You dont have javascript enabled! Please enable it! Xét nghiệm yếu tố X một giai đoạn bằng nọc độc rắn Russell Viper - THƯ VIỆN MEDIPHARM
Trang chủNội khoa

Xét nghiệm yếu tố X một giai đoạn bằng nọc độc rắn Russell Viper

Xét nghiệm Hormon tạo hoàng thể (LH)
Phác Đồ Cấp Cứu Đau Bụng Cấp – BV Bạch Mai
Tóm tắt Hướng dẫn ESC 2019: Đái tháo đường, tiền đái tháo đường, và bệnh tim mạch
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Giang mai
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định

Xét nghiệm RVV cho FX hiếm khi được thực hiện ngày nay.

Mức các FII, VII, IX, X thấp lúc sinh vì phụ thuộc vitamin K. Chúng đạt mức như người lớn lúc 6 tháng tuổi.

GIỚI THIỆU

RVV (Russell’s Viper Venom) hoạt hóa trực tiếp FX và trong sự hiện diện của FV, Prothrombin, Calcium, Phospholipid dẫn đến sự tạo thành cục máu đông. RVV được phân lập từ rắn hổ bướm, tên khoa học là Daboia russelii.

Xét nghiệm RVV là một trong 5 xét nghiệm để đo FX (4 loại khác là: dựa vào PT, dựa vào APTT, tạo màu, miễn dịch) mặc dù xét nghiệm dựa vào PT và APTT được thực hiện phổ biến nhất.

NGUYÊN LÝ

Nguyên lý RVV xét nghiệm FX tương tự như xét nghiệm yếu tố dựa vào PT một giai đoạn. Một loạt độ pha loãng của huyết tương tham chiếu và huyết tương test được thực hiện và cho tạo cục đông bằng RVV. Thời gian cục đông được ghi lại, ghi trên biểu đồ Log-Log và so sánh đường chuẩn với đường test.

PHƯƠNG PHÁP

Thành phần Giải thích
Huyết tương tham chiếu hoặc huyết tương test Pha loãng 1/10, 1/20, 1/40, 1/100.
RVV + Chất thay thế tiểu cầu Có bán sẵn.
Calcium Chloride 0,025M  
Huyết tương nền thiếu FX Có bán sẵn

Một mẫu huyết tương nền thiếu FX được trộn với một mẫu huyết tương tham chiếu hoặc huyết tương test pha loãng, ủ ở 37 độ C trong 30 giây và sau đó RVV+chất thay thế tiểu cầu được cho vào. 30 giây sau, cục đông được khởi động bằng cách thêm Calcium Chloride 0,025M và thời gian cục đông được ghi lại. Kết quả được biểu diễn trên giấy Log-Log và từ đó suy ra theo phương pháp dựa vào PT một giai đoạn.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

FX thấp có thể gặp trong các tình huống sau

Nguyên nhân làm FX thấp
Liên kết với suy giảm các yếu tố khác như giảm vitamin K/ dùng thuốc kháng vitamin K
Suy giảm FX di truyền
Bệnh gan
Amyloidosis do sự hấp thụ FX vào các các sợi tinh bột (amyloid)
Chất ức chế yếu tố mắc phải (hiếm)
Bệnh nhân mất đoạn nhánh dài NST 13 có thể suy giảm kết hợp FX và FVII vì gene của 2 protein này nằm gần nhau trên cánh dài NST số 13.

KHOẢNG THAM CHIẾU

Khoảng tham chiếu dựa trên xét nghiệm FX dựa vào PT.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

de Grouchy J, Dautzenberg MD, Turleau C, Beguin S, Chavin-Colin F. Regional mapping of clotting factors VII and X to 13q34. Expression of factor VII through chromosome 8. Hum Genet. 1984;66(2-3):230-3.

Vossen CY, Hasstedt SJ, Demers C, Rosendaal FR, Bovill EG. Linkage analysis for three coagulation factors clustering on chromosome 13q34: factor VII, factor X and protein Z. J Thromb Haemost. 2007 Jun;5(6):1325-7.

Girolami A, Scapin M, Scarparo P, Vettore S. Different genotypes are responsible for the normal Russell viper venom assays seen in some cases of congenital factor X deficiency. Am J Hematol. 2008 Nov;83(11):884-5.

Peyvandi F, Mannucci PM, Lak M, Abdoullahi M, Zeinali S, Sharifian R, et al. Congenital factor X deficiency: spectrum of bleeding symptoms in 32 Iranian patients. Br J Haematol. 1998;102(2):626-8.

Uprichard J, Perry DJ. Factor X deficiency. Blood Rev. 2002 Jun;16(2):97-110.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0