You dont have javascript enabled! Please enable it! Xét Nghiệm Microalbumin Niệu - THƯ VIỆN MEDIPHARM
Trang chủNội khoa

Xét Nghiệm Microalbumin Niệu

Phác đồ chẩn đoán và điều trị Bệnh bạch cầu đa nhân khổng lồ tiến triển (PML)
Cập Nhật Chẩn Đoán Và Điều Trị Thuyên Tắc Phổi Theo ESC & ERS 2019
Sa Sinh Dục
Tình trạng tăng đông máu và huyết khối
U Phần Phụ

MICROALBUMIN NIỆU

(Microalbuminurie / Microalbumin [MA], Microalbumin / Creatinin Ratio)

NHẮC LẠI SINH LÝ

Thường không thấy các phân tử protein trong nước tiểu, do kích thước phân tử lớn ngăn không cho các protein được lọc qua màng đáy cầu thận. Các phân tử albumin tương đối nhỏ vì vậy nếu màng đáy cầu thận bị tổn thương khiến nó bị “rò rỉ”, các phân tử albumin sẽ là các protein đầu tiên có thể đi qua màng đáy để có mặt trong nước tiểu.

Ở người bình thường, chỉ có một lượng rất nhỏ albumin được lọc qua cầu thận và được các ống thận gần tái hấp thu lại gần như toàn bộ. Vì vậy, bình thường chỉ có một lượng rất nhỏ albumin được bài tiết qua nước tiểu (< 10µg/phút hay < 15 mg/24 giờ).

XN tìm microalbumin niệu giúp định lượng một lượng nhỏ albumin được bài xuất trong nước tiểu, lượng albumin này ở dưới ngưỡng mà các giấy thử có tẩm chất phản ứng có thể phát hiện được (tức là < 300 mg/24 giờ).

– Macroalbumin niệu được định nghĩa là khi xảy ra tình trạng tổn thương thận có ý nghĩa.

– Bệnh thận “tiềm tang” do ĐTĐ (néphropathie diabétique incipient) được định nghĩa là khi có microalbumin niệu trong giới hạn 20 – 200 µg/phút (tức là 30 – 300 mg/24 giờ).

Một điều quan trọng trong chăm sóc BN bị ĐTĐ là phát hiện sớm tổn thương thận của các BN này để có thể tiến hành can thiệp hữu hiệu. Có tình trạng microalbumin niệu giúp phát hiện sớm tổn thương thận. Xuất hiện microalbumin niệu có thể được thấy một vài năm trước khi tình trạng tổn thương thận trở nên rõ rệt.

Microalbumin niệu có thể được định lượng theo 3 cách:

  1. Trên mẫu nước tiểu ngẫu nhiên (random urine sample).
  2. Trên mẫu nước tiểu thu trong một khoảng thời gian nhất định (timed urine sample).
  3. Trên mẫu nước tiểu 24 giờ.

Do nồng độ albumin thay đổi trong suốt 24 giờ, vì vậy thu bệnh phẩm nước tiểu 24 giờ sẽ cung cấp giá trị microalbumin chính xác nhất. Tuy nhiên phương pháp này tiêu tốn thời gian và độ chính xác hoàn toàn phụ thuộc vào việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thu mẫu bệnh phẩm 24 giờ. Định lượng microalbumin niệu trên mẫu bệnh phẩm thu gom trong một khoảng thời gian nhất định (Vd: trong vòng 4h hay qua đêm) có thể không chính xác bằng phương pháp thu gom nước tiểu 24 giờ, song có thể làm tăng độ chính xác của phương pháp này bằng cách điều chỉnh theo nồng độ creatinin huyết thanh.

Phương pháp định lượng microalbumin niệu thường được sử dụng nhất là đánh giá trên mẫu nước tiểu thu ngẫu nhiên do phương pháp này chỉ yêu cầu một mẫu nước tiểu và không cần chuẩn bị chuyên biệt nào. Cũng có thể làm tăng đồ chính xác của phương pháp bằng cách điều chỉnh theo nồng độ creatin máu, một chỉ số được biết dưới tên tỉ số microalbumin / creatinin (microalbumin/creatinin ratio) và được tính toán như sau: nồng độ albumin niệu (tính theo mg)/ nồng độ creatinin creatinin niệu (tính theo mg) x 1000.

MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM

Để phát hiện sớm bệnh cầu thận do đái tháo đường.

CÁCH LẤY BỆNH PHẨM

– XN được tiến hành trên bệnh phẩm nước tiểu: lấy mẫu nước tiểu ngẫu nhiên hay thu gom bệnh phẩm nước tiểu trong một khoảng thời gian nhất định (4h, qua đêm) hay mẫu nước tiểu 24 giờ.

– Đối với bệnh phẩm nước tiểu 24 giờ, cần giải thích kĩ cho BN về tầm quan trọng của việc bảo quản tất cả các mẫu nước tiểu lấy trong vòng 24 giờ. Hướng dẫn để BN tránh làm nhiễm bẩn bệnh phẩm với giấy vệ sinh và phân.

– Nước tiểu được thu vào bình chứa thích hợp và không sử dụng chất bảo quản mà giữ nước tiểu trong tủ lạnh hay trong đá lạnh.

GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

0 – 23 mg/L

TĂNG MICROALBUMIN NIỆU

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

– Bệnh xơ vữa động mạch.

– Bệnh cầu thận:

+ Do ĐTĐ.

+ Do tăng huyết áp.

+ Các thuốc độc với cầu thận.

+ Tiền sản giật.

+ Có thai.

+ Chế độ ăn có quá nhiều protein (protein loading).

+ Nhiễm trùng đường tiết niệu.

+ Gắng sức thể lực quá mức.

CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

Hoạt động thể lực mạnh, hút thuốc, đang trong thời kỳ hành kinh và tình trạng mất nước có thể gây ảnh hưởng đến kết quả XN microalbumin niệu.

Khi đang có tình trạng mất kiểm soát glucose máu nghiêm trọng có thể làm tăng microalbumin niệu.

LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG MICROALBUMIN NIỆU

  1. XN hữu ích để phát hiện sớm triệu chứng tổn thương thận ở BN đái tháo đường: có microalbumin trong nước tiểu là bằng chứng rất sớm của một tổn thương thận ở BN bị đái tháo đường. Tình trạng microalbumin niệu xuất hiện trước khi có giảm hệ số thanh thải creatinin.
  2. XN giúp theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị kiểm soát chặt nồng độ đường huyết:

– Có tăng nồng độ microalbumin niệu ở một bệnh nhân ĐTĐ phụ thuộc insulin sẽ làm tăng gấp khoảng 20 lần nguy cơ bị bệnh thận rõ ràng (với xuất hiện protein niệu liên tục [macroproteinuria permanente]) trong vòng 15 năm tới.

– Tình trạng microalbumin niệu ở BN ĐTĐ phụ thuộc insulin có mối tương quan với bệnh võng mạc tiến triển. Ở BN ĐTĐ không phụ thuộc insulin, tăng microalbumin niệu kết hợp với tăng nguy cơ tử vong sớm do các bệnh lý tim mạch.

CÁC HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN Y HỌC BẰNG CHỨNG

Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ đưa ra các quan điểm sau liên quan tới sàng lọc bệnh cầu thận ở BN bị ĐTĐ:

  1. Tiến hành test sàng lọc hàng năm để phát hiện tình trạng microalbumin niệu ở các BN ĐTĐ typ 1 với thời gian bị bệnh ĐTĐ ≥ 5 năm và ở tất cả các BN ĐTĐ typ 2, khi được chẩn đoán và trong khi có thai.
  2. Nồng độ creatinin huyết thanh cần được đo ít nhất mỗi năm 1 lần để ước tính mức lọc cầu thận ở tất cả các BN người lớn bị ĐTĐ bất kể mức độ bài tiết albumin trong nước tiểu là bao nhiêu. Định lượng nồng độ creatinin huyết thanh đơn độc không nên được sử dụng như một biện pháp để đánh giá chức năng thận, thay vào đó nên sử dụng để tính toán mức lọc cầu thận và phân giai đoạn mức độ của bệnh thận mạn.

CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG

– Có các thay đổi trong giá trị kết quả XN (có thể lên tới 30 – 50%) xảy ra trên cùng một BN giữa các lần thu nước tiểu XN, điều này đòi hỏi không những phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu khi lấy bệnh phẩm mà còn yêu cầu phải làm nhắc lại ít nhất 3 lần cho mỗi đợt kiểm tra định kỳ tìm kiếm microalbumin niệu.

– Tình trạng tăng HA vô căn làm tăng tần xuất gặp microalbumin niệu bệnh lý ở các BN bị ĐTĐ và không bị ĐTĐ.

– Phát hiện được các BN có nồng độ microalbumin niệu liên tục tăng cao đòi hỏi phải điều trị cho BN bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) với đích cần đạt là làm bình thường hóa bài xuất microalbumin. Thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB) cũng có thể được sử dụng. Mục tiêu điều trị là giúp làm chậm lại quá trình tiến triển từ microalbumin niệu sang macroalbumin niệu.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0