Nhắc lại sinh lý
Gastrin là một hormon polypeptid được các tế bào G (G-cells) của hang vị dạ dày và các tế bào tụy đảo Langerhans sản xuất và dự trữ. Các dạng gastrin chính trong máu là G-34 (big gastrin), G-17 (little gastrin) và G14 (mini gastrin). Mỗi dạng gastrin nói trên lưu hành trong tuần hoàn tồn tại dưới hai thể CÓ gắn với gốc sulfat và không có gốc sulfat,
Gastrin tạo thuận lợi cho quá trình tiêu hóa bằng cách kích hoạt quả trình bài tiết acid dịch vị trong các tình huống sau đây:
– Khi có mặt các peptid, amino acid, canxi hay rượu trong lòng dạ dày.
-Kích thích thần kinh phế vị thông qua động tác nuốt, ngửi mùi hay nếm thức ăn.
-Khi có tình trạng dân vùng hang vị.
-Khi độ acid dịch vị bị giảm đi,
Khi môi trường dạ dày trở nên acid hơn, bài tiết gastrin sẽ bị ức chế theo cơ chế điều hòa ngược (feed- back) âm,
Gastrin cũng kích thích giải phóng các enzym của tụy, enzym pepsin dịch vị, yếu tố nội và dịch mật từ gan và làm tăng tính nhu động của dạ dày ruột.
Các bất thường bài tiết gastrin có thể xảy ra trong nhiều tình trạng bệnh lý (Vd: ung thư tế bào tiết gastrin [gastrinoma), khối u tiết gastrin trong hội chứng Zollinger-Elison, loét dạ dày, loét tá tràng và thiếu máu ác tỉnh Bierrmer).
Mục đích và chỉ định xét nghiệm
1. Để chẩn đoán hội chứng Zollinger-Ellison.
2. Để chẩn đoán tình trạng tiết gastrin từ khối u (Vd: u tế bào tiết gastrin (gastrinoma)
3. Định lượng nồng độ gastrin giúp chẩn đoán nhiều loại bệnh lý dạ dày (tình trạng không có acid dịch vị [achlorhydria] hoặc thiếu máu ác tính Biemer).
Cách lấy bệnh phẩm
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương.
BN được yêu cầu nhịn ăn 12h trước khi lấy máu XN.
BN không được uống rượu trong vòng 24h trước khi lấy máu XN. Nếu có thể được, cần yêu cầu BN ngừng dùng tất cả các thuốc làm giảm bài tiết acid dịch vị hay làm tăng pH trong lòng dạ dày (vì vậy có thể làm tăng nồng độ gastrin máu).
Giá trị bình thường
– 0 – 100 pg/mL hay <0 – 48 pmol/L.
– Test kích thích gastrin (sau dùng secretin): không đáp ứng hoặc chỉ bị ức chế nhẹ.
-Test kích thích gastrin (sau truyền canxi): Không thấy tăng hoặc chỉ tăng ít so với giá trị nền.
Tăng nồng độ gastrin
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Người già: Được coi là có tình trạng tăng sinh lý theo tuổi do có tới 15% người bình thường > 60 tuổi có nồng độ gastrin máu 100 – 800 pg/mL.
-Tăng nồng độ gastrin huyết thanh song không có tăng tiết acid dịch vị:
- Không có acid chlohydric trong dịch vị (achlorhydria).
- Giảm acid chlorhydric dịch vị (hypochlorhydria). Tình trạng này được gặp trong:
o Viêm dạ dày thể teo (atrophic gastritis) nhất là khi được kết hợp với có kháng thể kháng tế bào thành lưu hành.
o Thiếu máu ác tính Biermer.
o Sau cắt thần kinh phế vị.
o Sử dụng các thuốc ức chế acid dịch vị như thuốc trung hòa acid dịch vị, thuốc kháng H2 (Vd: ranitidin, famotidin) hay thuốc ức chế bơm proton (Vd: esomeprazol, omeprazol).
o Viêm khớp dạng thấp: Ở 75% các bệnh nhân này.
-Tăng nồng độ gastrin huyết thanh với tăng tiết acid dịch vị:.
- Hội chứng Zollinger-Ellison.
- Tăng sản các tế bào G (G-cell hyperplasia) của hang vị.
- Hội chứng để sót lại đơn độc vùng hang vị sau phẫu thuật (isolated retained antrum): Tình trạng tăng tiết acid dịch vị và loét dạ dày – tá tràng tái phát sau cắt hang vị và nối thông dạ dày hồng trắng [gastrojejunostomy] song phần còn lại tá | trang sau phẫu thuật còn sót niêm mạc hang vị).
- Bệnh loét dạ dày-tá tràng.
-Tăng nồng độ gastrin huyết thanh với nồng độ acid dịch vị bình thường hoặc chỉ tăng tiết nhẹ:
- Cường cận giáp trạng gây tăng canxi máu,
- Ung thư dạ dày.
- Hẹp môn vị gây căng dẫn dạ dày.
-Bệnh thận giai đoạn cuối: Hội chứng tăng urê máu, suy thận mạn với nồng độ creatinin huyết thanh > 265 umol/L (> 3 mg/dL): Xây ra ở 50% các bệnh nhân.
-Đái tháo đường.
-U tủy thượng thận.
-Hội chứng ruột ngăn do cắt đoạn ruột quá mức hoặc do viêm ruột theo vùng lan rộng.
-Cắt phế vị không hoàn toàn (incomplete vagotomy).
Tăng nồng độ gastrin
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Cắt bỏ hang vị kèm với cắt dây thần kinh phế vị.
-Suy giáp.
-Thuốc bao gồm cả thuốc kháng cholinergic và thuốc trầm cảm ba vòng.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
– Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XN.
-Nồng độ gastrin huyết thanh giao động theo nhịp ngày đêm (thấp nhất vào buổi sáng sớm và cao nhất trong ngày). -Kết quả tăng nồng độ gastrin giả tạo
có thể xảy ra khi mẫu máu có hàm lượng lipid cao hay BN ăn các thức ăn chứa nhiều protein.
-Các thuốc có thể làm tăng nồng độ gastrin máu là: Acetylcholin, thuốc trung hòa acid dịch vị, thuốc chẹn bêta giao cảm, canxi carbonat, canxi chlorid, thuốc cường cholin [cholinergics], cimetidin, famotidin, ranitidin, insulin, nizatidin, thuốc ức chế bơm proton.
-Các thuốc có thể làm giảm nồng độ gastrin máu là: Thuốc block giao cảm (adrenergic blockers), thuốc kháng cholin (anticholinergics), caffein, muối canxi, corticosteroid, ethanol, rauwolfia serpentia, reserpin, thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng gastrin
1.XN định lượng nồng độ gastrin cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán các bệnh lý gây bài tiết gastrin bất thường (Vd: u tế bào tiết gastrin [gastrinoma), khối u tiết gastrin trong hội chứng Zollinger-Ellison, loét dạ dày, loét tá tràng và thiếu máu ác tính Bierrmer).
2.Test kích thích tiết gastrin (provocative testing), như truyền tĩnh mạch canxi gluconat hoặc tiêm secretin được sử dụng để phân biệt loét dạ dày tá tràng với hội chứng Zollinger-Ellison.
-Test kích thích tiết gastrin sau tiêm secretin (gastrin test after secretin) tiêm 2 – 3 U/kg secretin trong vòng 30 giây là test kích thích được ưa dùng đối với các bệnh nhân có nghi vấn bị hội chứng Zollinger-Ellison
-Định lượng nồng độ gastrin huyết thanh nền và sau test kích thích bằng secretin là thăm dò cận lâm sàng tốt nhất đối với u tế bào tiết gastrin (gastrinoma).
-Test kích thích tiết gastrin (gastric stimulation test) sau khi truyền canxi tĩnh mạch (15 mg Ca/kg pha trong 500 mL dịch muối sinh lý trong vòng 4 giờ) rất hữu ích ở các bệnh nhân có tình trạng tăng rõ rệt nồng độ gastrin máu. Test này được chỉ định cho các bệnh nhân có test kích thích tiết secretin âm tính, tăng tiết acid dịch vị và lâm sáng rất nghi vẫn có hội chứng Zollinger- Ellison.
Các cảnh báo lâm sàng
-Các bệnh nhân có nghi vấn bị u tế bào tiết gastrin (gastrinoma) khi bệnh cảnh lâm sàng kết hợp giữa tình trạng tăng tiết mạnh acid dịch vị với tăng nồng độ gastrin máu rất mạnh (500 – 1000 pg/mL). Trường hợp tăng vừa phải nồng độ gastrin cần được loại trừ với tình trạng tế bào G bị tăng mẫn cảm và tăng sản tế bào G bằng cách tiến hành làm test kích thích tiết gastrin.
-Không có mối tương quan hằng định được xác nhận giữa nhiễm H. pylori và bài tiết acid dịch vị hoặc nồng độ gastrin huyết thanh.
Nguồn: “Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng” – do PGS.TS Nguyễn Đạt Anh và Dược sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Hương biên soạn