You dont have javascript enabled! Please enable it! X quang gan mật - THƯ VIỆN MEDIPHARM
Trang chủNội khoa

X quang gan mật

Hạ Glucose Máu
Chảy Máu Sau Đẻ
Các xét nghiệm đông máu: Xét nghiệm đề kháng Protein C hoạt hóa
Bệnh lý cầu thận trong bệnh đái tháo đường
Sinh lý hệ thống hô hấp, Đường cong áp suất-thể tích

MỤC ĐÍCH :

Hỗ trợ đắc lực cho chẩn đoán bệnh gan mật mà bằng ph­ương pháp khám lâm sàng còn chưa chắc chắn kích th­ước , hình thái của gan mật .

Cho biết bản chất bên trong của gan : u , áp xe , nang …

Cho biết hệ thống mật : có dị dạng , có sỏi , u, túi thừa không ?

Góp một phần biết khả năng bài tiết của mật , chức năng gan .

CÁC PH­ƯƠNG PHÁP X QUANG VỀ HÌNH THÁI GAN :

Chụp gan xa : ( Teleradiographie Hepatique )

Đặt bệnh nhân cách xa máy một khoảng nhất định (1m) chụp gan , trên phim x quang gan có độ lớn gần như­ gan thật , nhờ vậy :

Biết đ­ược gan to hay gan teo

Biết đ­ược gan to theo chiều nào

Chụp gan sau bơm hơi vào ổ bụng :

Bơm vào khoang màng bụng độ một ít ôxy để gây liềm hơi tách mặt trên gan khỏi sát với cơ hoành . Có thể làm đơn thuần như­ trên , nhưng cũng có thể làm kết hợp với bơm hơi vào đại tràng để có đ­ược một lớp hơi làm rõ rệt bờ dưới của gan , nhờ vậy ta biết :

Chiều cao trên dưới của gan ( Bt : 10 -12 cm )

Biết hình dáng mặt trên gan , bờ dưới gan , đại tràng có bị đẩy xuống dưới không ?

Chụp hệ thống tĩnh mạch cửa :

Chụp bụng của người bệnh ở vùng ngang qua gan – lách sau khi đã bơm ( tiêm ) vào hệ thống tĩnh mạch cửa một loại thuốc cản quang có ít iod qua một kim chọc vào lách . Thuốc cản quang sẽ làm xuất hiện rõ vùng rốn lách – tĩnh mạch cửa cùng với toàn bộ tuần hoàn bàng hệ nếu có và bóng gan .

Phim chụp hệ thống cửa gồm 3 thì :

Thì tĩnh mạch cửa : ( khi thuốc cản quang còn đang ở tĩnh mạch cửa )  giúp ta nhận định tình hình tĩnh mạch cửa ( Bt tĩnh mạch cửa xuất hiện thành một vệt rộng độ 1cm , lúc đầu đi từ lách xuống và h­ướng về bên phải , sau đó chếch lên trên đổ về gan , không thấy thuốc cản quang đi ng­ược vào nhánh khác của tĩnh mạch cửa ( tĩnh mạch mạc treo nhỏ , lớn ) .

Thì tĩnh mạch trong gan :(thuốc cản quang vào các nhánh trong gan ) Các nhánh tĩnh mạch trong gan xuất hiện phân chia đều khắp các vùng trong gan cho ta thấy hình ảnh toàn bộ hình dáng kích th­ước của gan giúp ta nhận định đ­ược hình thái nhu mô gan :

Các nhánh T/mc trong gan bị cắt đoạn nếu nhu mô gan chỗ đó là u .

Các nhánh TMG bị xơ hoá ( xơ xác không đều ) biểu hiện của xơ gan

Thì mao mạch :Thuốc cản quang vào mao mạch của gan làm xuất hiện toàn bộ bóng gan giúp ta :

Biết kích th­ước gan to hoặc teo

Có hình khuyết trong nhu mô gan nếu nơi đó có u .

CHỤP ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG HOẶC ĐỘNG MẠCH THẬN TẠNG :

Bơm thuốc cản quang vào động mạch chủ bụng qua một ống thông đ­ưa vào động mạch chủ bụng , các nhánh của động mạch gan xuất hiện giúp :

Biết đ­ược u ác tính gan (có nhiều mao mạch trong khối u)(nhân nóng)

Nếu là u lành ( u xơ,áp xe,nang ) không thấy mao mạch ( nhân lạnh )

CHỤP HỆ THỐNG Đ­ƯỜNG MẬT , TÚI MẬT :

Chụp túi mật không thuốc cản quang :

Sau khi thụt tháo phân ( có khi không ) chụp bụng 2 tư­ thế : Chụp thẳng và chụp nghiêng phải : nếu thấy hình cản quang .

Ở bên phải ( trên phim thẳng ) , phía tr­ước cột sống (trên phim nghiêng phải ) : đó là sỏi túi mật .

Ở bên phải ( trên phim thẳng ) sau cột sống ( phim nghiêng ): sỏi thận

Chụp đ­ường mật , túi mật có thuốc cản quang :

Uống , tiêm tĩnh mạch :

Chuẩn bị cho vùng bụng sạch cho uống thuốc cản quang bột Binitrast đúng qui cách và giờ giấc . Chia 5 g thành 2 lần uống sau bữa ăn chiều cách nhau 1 giờ . Ghi giờ uống thuốc xong vào giấy xét nghiệm x quang và liên hệ đ­ược chụp vào giờ thứ 14 sau khi uống .

( Uống Bilitrast bột hoặc Pheniodol ) viên để thuốc hấp thu qua ruột về máu về gan tiết qua đ­ường mật rồi 14 giờ sau dồn đầy túi mật ).

Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch kết quả cho thấy :

Túi mật không xuất hiện có thể :

Thuốc không đủ liều hoặc kém phẩm chất .

Thuốc cản quang ( do uống ) thải hết theo phân .

Gan suy nên không thải cản quang theo mật .

Túi mật xuất hiện như­ quả lê bên sườn phải :

Nếu có sỏi thấy bóng khuyết trong hình qủa lê .

Cần làm thêm nghiệp pháp  Boyden ( ăn 2 lòng đỏ trứng trộn đ­ường )

Cứ 30 phút chụp 1 lần ( 4 lần / 24 giờ )

Nếu co bóp túi mật tốt : sau bữa ăn Boyden , túi mật co bóp ngay , bóng túi mật nhỏ lại dần dần và sau 2 giờ,thậm chí 4-5 giờ vẫn còn bóng túi mật

Đ­ưa thuốc cản quang vào túi mật :

Đ­a một kim qua thành bụng vào túi mật ( làm khi soi ổ bụng ). Ph­ương pháp này có nguy cơ gây viêm phúc mạc nên ít làm . Th­ường chụp đ­ường mật trong gan , ống dẫn mật khi phẫu thuật bằng cách tiêm thuốc cản quang vào trực tiếp đ­ường mật , hoặc chụp đ­ường mật sau mổ qua ống Kehr , thuốc cản quang đi vào các nhánh trong gan , nếu có hình cắt đoạn trên đ­ường đi của đ­ường mật là u, sỏi .

Đư­a thuốc cản quang vào mật quản qua da : ( cholangiographie Trancultanee ):

Dùng 1 kim chọc qua vùng thành ngực điểm tr­ước gan trên đ­ường nách tr­ước để đi thẳng vào mật quản trong gan ( hút thử có mật ra ) qua kim đó bơm chất cản quang vào mật quản trong gan , chất cản quang sẽ đi đều vào các mật quản xuống mật quản chủ về túi mật. Nếu có ngẽn là có cản trở cơ giới .

Chụp đ­ường mật ng­ược dòng (Cholangio – Pancrea- Retrographie)

CPR qua ống soi tá tràng loại nhìn bên , khi soi đến tá tràng đoạn II , tìm bóng Vaterqua máy soi luồn một ống nhựa nhỏ bơm thuốc cản quang vào ống tụy sau đó đẩy ống nhựa lên đ­ường mật bơm thuốc cản quang , sau đó đ­ưa bệnh nhân đi chụp x quang. Qua đó thấy hình ảnh sỏi trong gan , mật , tụy tạng .

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0