Trang chủBài dịch Uptodate

Ung thư tuyến giáp

UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Thyroid Cancer)

Elsevier Point of Care. Updated January 8, 2024. Bản quyền Elsevier. Bảo lưu mọi quyền

Dịch và chú giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng

 

I. TÓM TẮT

Điểm chính

  • Ung thư tuyến giáp là các khối u ác tính hiếm gặp bắt nguồn từ tuyến giáp, được phân loại thành ung thư tuyến giáp biệt hóa (ví dụ: ung thư nhú, ung thư nang, hoặc ung thư tế bào oncocytic), ung thư tuyến giáp dạng tủy và ung thư tuyến giáp không biệt hóa.
  • Khối u có thể biểu hiện như một khối không đau ở cổ; tuy nhiên, khối u thường được phát hiện tình cờ dưới dạng nốt tuyến giáp đơn độc trong quá trình khám thực thể định kỳ hoặc chụp hình ảnh được thực hiện vì các tình trạng không liên quan.
  • Đánh giá ung thư tuyến giáp ở bệnh nhân có nốt tuyến giáp bằng cách thu thập tiền sử, khám thực thể, xét nghiệm nồng độ TSH trong máu và siêu âm tuyến giáp và cổ.
  • Xác nhận chẩn đoán bằng sinh thiết hút kim nhỏ nếu phát hiện siêu âm cho thấy khả năng ác tính, nếu nồng độ TSH trong máu nằm trong giới hạn tham chiếu hoặc tăng cao, hoặc nếu chụp tuyến giáp bằng phóng xạ iốt cho thấy nốt giảm chức năng.
  • Điều trị thay đổi tùy theo phân loại mô học; điều trị tối ưu cho ung thư tuyến giáp biệt hóa (ung thư nhú, nang hoặc tế bào oncocytic) bao gồm phẫu thuật sau đó là liệu pháp phóng xạ iốt (ở một số bệnh nhân được chọn lọc) và liệu pháp levothyroxine.
  • Cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp được chỉ định cho tất cả bệnh nhân ung thư dạng tủy.
  • Đối với ung thư không biệt hóa, cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp và cắt chọn lọc các cấu trúc liên quan tại chỗ được chỉ định nếu khối u có thể cắt bỏ được.
  • Tiên lượng thay đổi theo loại mô học, mức độ và giai đoạn của khối u.
  • Ung thư tuyến giáp biệt hóa thường có tiên lượng rất tốt, với tỷ lệ sống sót 5 năm vượt quá 90% đến 95%.
  • Ung thư tuyến giáp không biệt hóa gần như luôn gây tử vong.

II. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý

  • Nốt tuyến giáp không triệu chứng nhỏ hơn 1 cm thường gặp trong dân số chung và thường được phát hiện tình cờ (tức là như các u ngẫu nhiên); chúng thường không cần sinh thiết hút kim nhỏ trừ khi có các đặc điểm gợi ý hoặc bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp.

III. THUẬT NGỮ

Làm rõ về mặt lâm sàng

  • Ung thư tuyến giáp là một bệnh ác tính hiếm gặp của tuyến giáp

IV. PHÂN LOẠI

A. Các phân nhóm mô bệnh học chính

  1. Ung thư tuyến giáp biệt hóa (chiếm đa số các ca ung thư tuyến giáp)

a) Ung thư nhú (khoảng 80% tất cả các ca)

  • Khối u ác tính biệt hóa tốt phát sinh từ các tế bào nang tuyến giáp; thể hiện các đặc điểm nhân đặc trưng và thường có mô hình phát triển dạng nhú
  • Các phân nhóm:
    • Vi ung thư nhú
    • Thể nang
    • Thể có vỏ bọc
    • Thể tế bào trụ
    • Thể oncocytic

b) Ung thư nang (khoảng 10% tất cả các ca)

  • Khối u biệt hóa tốt của các tế bào nang tuyến giáp không có đặc điểm nhân dạng nhú; cho thấy xâm lấn vỏ hoặc mạch máu
  • Tân sinh tuyến giáp nang không xâm lấn với các đặc điểm nhân giống nhú (trước đây được gọi là thể nang có vỏ bọc không xâm lấn) không còn được định nghĩa là ung thư; có tiên lượng rất tốt
  • Được phân chia thêm theo mức độ có vỏ bọc:
    • Xâm lấn tối thiểu
    • Xâm lấn mạch máu có vỏ bọc
    • Xâm lấn rộng

c) Ung thư tế bào oncocytic (5% tất cả các ca)

  • Biến thể của ung thư nang đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào đa diện oxyphilic hoặc oncocytic
  1. Ung thư dạng tủy (3%-5% tất cả các ca)
  • Dạng u thần kinh nội tiết bắt nguồn từ tế bào C của cơ thể tối hậu phế quản có nguồn gốc mào thần kinh; tiết calcitonin
  • Các phân nhóm:
    • Ung thư dạng tủy lẻ tẻ (75%-80% các ca)
    • Ung thư dạng tủy có tính gia đình (20%-25% các ca)
    • Ung thư dạng tủy-nang hỗn hợp
  1. Ung thư tuyến giáp kém biệt hóa
  2. Ung thư không biệt hóa (ít hơn 2% tất cả các ca)
  • Khối u không biệt hóa xâm lấn bao gồm toàn bộ hoặc một phần các tế bào nang tuyến giáp không biệt hóa

B. Hệ thống phân tầng nguy cơ của Hiệp hội Tuyến giáp Hoa Kỳ (dự đoán nguy cơ tái phát trong ung thư tuyến giáp biệt hóa)

  1. Nguy cơ cao (nguy cơ tái phát >20%) bao gồm bất kỳ điều nào sau đây:
  • Xâm lấn thô ra ngoài tuyến giáp
  • Cắt bỏ khối u không hoàn toàn
  • Di căn xa
  • Di căn hạch bạch huyết với bất kỳ hạch nào lớn hơn 3 cm (trong kích thước lớn nhất)
  • Thyroglobulin sau mổ trong huyết thanh gợi ý di căn xa
  • Ung thư tuyến giáp thể nang với xâm lấn mạch máu rộng (hơn 4 ổ xâm lấn)
  1. Nguy cơ trung bình (nguy cơ tái phát, 5%-20%) bao gồm bất kỳ điều nào sau đây:
  • Mô học xâm lấn (ví dụ: tế bào cao, biến thể móc, ung thư tế bào trụ)
  • Xâm lấn vi thể ra ngoài tuyến giáp
  • Ung thư tuyến giáp nhú với xâm lấn mạch máu
  • Di căn cổ hấp thu phóng xạ iốt được tìm thấy trong lần chụp xạ hình điều trị đầu tiên
  • 3 đến 20 hạch bạch huyết bị ảnh hưởng, tất cả nhỏ hơn 3 cm (trong kích thước lớn nhất)
  • Vi ung thư nhú đa ổ với xâm lấn ra ngoài tuyến giáp hoặc biến thể BRAF (tức là biến thể trình tự trong gen proto-oncogene BRAF, serine/threonine kinase)
  1. Nguy cơ thấp (nguy cơ tái phát dưới 5%)

Ung thư tuyến giáp nhú với tất cả các đặc điểm sau:

  • Không có di căn khu trú hoặc xa
  • Cắt bỏ hoàn toàn
  • Không có xâm lấn khối u ra ngoài tuyến giáp
  • Không có mô học xâm lấn
  • Không có di căn cổ hấp thu phóng xạ iốt được tìm thấy trong lần chụp xạ hình điều trị đầu tiên
  • Không có xâm lấn mạch máu
  • Không có di căn hạch bạch huyết lâm sàng hoặc ≤5 vi di căn bệnh lý (nhỏ hơn 0.2 cm trong kích thước lớn nhất)
  • Thể nang có vỏ bọc của ung thư tuyến giáp nhú nằm trong tuyến giáp
  • Ung thư tuyến giáp thể nang biệt hóa tốt nằm trong tuyến giáp với xâm lấn vỏ và xâm lấn mạch máu tối thiểu hoặc không có (ít hơn 4 ổ)
  • Vi ung thư nhú nằm trong tuyến giáp (bao gồm đơn ổ, đa ổ và biến thể trình tự BRAF)

Hệ thống phân giai đoạn TNM đã được phát triển cho ung thư tuyến giáp với các nhóm giai đoạn riêng biệt cho ung thư nhú, ung thư nang, ung thư dạng tủy và ung thư không biệt hóa.

V. CHẨN ĐOÁN

A. Biểu hiện lâm sàng

  1. Tiền sử
  • Hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa không có triệu chứng trong thời gian dài
  • Khoảng một nửa số ca biểu hiện như khối không đau ở cổ được bệnh nhân tự phát hiện khi tự khám; có thể phát triển nhanh trong ung thư không biệt hóa
  • Khoảng một nửa số ca được phát hiện tình cờ như một nốt tuyến giáp đơn độc trong quá trình khám thực thể thường quy hoặc trong khi chụp hình ảnh được thực hiện vì các tình trạng không liên quan (tức là như các u ngẫu nhiên)
  • Các triệu chứng muộn có thể bao gồm:
    • Khàn giọng, khó nuốt, ho, rối loạn phát âm, thở rít hoặc cảm giác nghẹt do chèn ép khí quản hoặc liệt dây thần kinh thanh quản quặt ngược
    • Khởi phát đột ngột đau ở khối tuyến giáp do xuất huyết vào khối u
    • Đỏ mặt do chèn ép lối vào ngực bởi tuyến giáp to
  • Khoảng một nửa số bệnh nhân ung thư tuyến giáp không biệt hóa có tiền sử ung thư nhú hoặc ung thư nang
  • Bướu giáp đa nhân độc và bệnh Graves cũng có thể liên quan đến các nốt ác tính
  1. Khám thực thể a) Kiểm tra và sờ nắn cổ và tuyến giáp b) Các dấu hiệu gợi ý nốt tuyến giáp ác tính bao gồm:
  • Khối tuyến giáp phát triển nhanh hoặc chậm nhưng tiến triển dần (trong vòng vài tuần đến vài tháng)
  • Khối chắc và cố định vào các cấu trúc lân cận
  • Có hạch bạch huyết cổ (thường là hạch cổ sâu hoặc thượng đòn) c) Đánh giá bệnh nhân về các dấu hiệu cường hoặc suy giáp (ung thư tuyến giáp ít có khả năng nếu có một trong hai tình trạng này)

B. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

  1. Nguyên nhân
  • Phơi nhiễm với bức xạ, đặc biệt là trong thời thơ ấu, là nguyên nhân môi trường duy nhất đã biết của ung thư tuyến giáp (cụ thể là ung thư nhú)
  • Nguyên nhân không rõ trong hầu hết các trường hợp ung thư tuyến giáp; tuy nhiên, một số trường hợp liên quan đến các biến thể di truyền hoặc sinh tế bào
  1. Yếu tố nguy cơ và/hoặc các yếu tố liên quan a) Tuổi
  • Có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường gặp nhất ở độ tuổi 45-54
  • Tuổi trung bình khi chẩn đoán là 51 tuổi

b) Giới tính

  • Phổ biến hơn 2-3 lần ở nữ giới so với nam giới

c) Di truyền Ung thư tuyến giáp thể nang:

  • Các biến thể trình tự lẻ tẻ trong một số gen RAS, đặc biệt là NRAS tại codon 61 và 12
    • Phát hiện trong khoảng 45% ca ung thư nang
    • Tìm thấy trong dưới 10% ca ung thư nhú
  • Các biến thể di truyền trong hoặc mất đoạn PTEN (phosphatase và tensin homolog)
    • Phát hiện trong khoảng 10% ca ung thư nang
    • Nguyên nhân chính của bệnh Cowden, một yếu tố nguy cơ cho ung thư tuyến giáp
  • Các biến thể hoạt hóa lẻ tẻ trong PIK3CA tại exon 9 và 20 (phosphatidylinositol-4,5-bisphosphate 3-kinase catalytic subunit alpha)
  • Cũng tìm thấy trong ung thư không biệt hóa
  • Các biến thể lẻ tẻ trong NDUFA13 được tìm thấy trong 15% ca ung thư tế bào oncocytic (NADH:ubiquinone oxidoreductase subunit A13)
  • Chuyển đoạn lẻ tẻ dẫn đến sự hợp nhất PAX8/PPARG
    • Phát hiện trong 30% đến 35% ca ung thư nang và khoảng 5% ca ung thư nhú thể nang

Ung thư tuyến giáp nhú:

  • Biến thể T1799A lẻ tẻ trong gen BRAF (B-Raf proto-oncogene, serine/threonine kinase), với biểu hiện BRAF V600E protein tiếp theo, dẫn đến hoạt hóa liên tục của serine/threonine kinase
    • Phát hiện trong khoảng 45% ca ung thư nhú
    • Liên quan đến các đặc điểm bệnh học xâm lấn và tái phát thường xuyên
    • Làm cho khối u kháng với điều trị phóng xạ iốt bằng cách gây ra tình trạng không hấp thu phóng xạ iốt
    • Tăng số bản sao IQGAP có thể được phát hiện đồng thời
  • Chuyển đoạn lẻ tẻ dẫn đến sự hợp nhất RET/PTC, gây hoạt hóa liên tục của hoạt động RET tyrosine kinase
    • Phát hiện trong 80% ca ung thư nhú do phóng xạ
    • Phát hiện trong 10% đến 20% ca ung thư nhú không liên quan đến phóng xạ
    • Hơn 15 loại chuyển đoạn đã được xác định; các chuyển đoạn phổ biến nhất tạo ra RET/PTC1 và RET/PTC3
  • Di truyền lập bản đồ tới vị trí 19p13.2 liên quan đến ung thư tuyến giáp nhú gia đình giàu tế bào oxyphilic

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa:

  • Các biến thể lẻ tẻ trong gen TP53 (tumor protein p53) (quan sát thấy trong 70%-80% ca ung thư không biệt hóa)
  • Các biến thể lẻ tẻ trong gen CTNNB1 (catenin beta 1)
  • Tăng số bản sao trong các thành phần của con đường PI3K-AKT dẫn đến tăng hoạt hóa tín hiệu hạ nguồn
    • Ví dụ: PIK3CA, PIK3CB, PDPK1, AKT1 và AKT2
    • Các biến thể hoạt hóa PIK3CA có thể được phát hiện đồng thời

Ung thư tuyến giáp dạng tủy:

  • Gần 100% ca ung thư dạng tủy có tính gia đình được gây ra bởi di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường của các biến thể di truyền trong gen RET (RET proto-oncogene), phổ biến nhất ở exon 10, 11 và 16 và đôi khi ở exon 13, 14 và 15
    • Các biến thể nguy cơ cao ở codon 618, 634, 883, 918, 922 và 1618
    • Các biến thể codon 634 là phổ biến nhất
    • Các biến thể nguy cơ thấp hơn (về nguy cơ tử vong) ở codon 609, 768, 790, 791 và 804
  • Các biến thể sinh tế bào trong gen RET tại exon 13, 14 và 16 (đặc biệt là tại codon 918) liên quan đến hơn 40% ca ung thư dạng tủy lẻ tẻ
  • Các biến thể di truyền trong gen RET có thể được phát hiện trong khoảng 5% ca ung thư dạng tủy lẻ tẻ

d) Dân tộc/chủng tộc

  • Phổ biến nhất ở người da trắng và người châu Á/đảo Thái Bình Dương

e) Các yếu tố nguy cơ/liên quan khác

  1. Phơi nhiễm phóng xạ (đặc biệt là trong thời thơ ấu)
  • Phơi nhiễm từ xạ trị vùng đầu cổ trước đó để điều trị một tình trạng không liên quan hoặc từ phơi nhiễm phóng xạ tình cờ (ví dụ: tai nạn nhà máy điện hạt nhân, vũ khí hạt nhân)
  • Nguy cơ ung thư tuyến giáp do phóng xạ cao hơn ở nữ giới, một số dân số Do Thái và bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến giáp, cũng như những người thiếu iốt
  1. Bướu cổ địa phương (bướu cổ do thiếu iốt)
  • Liên quan đến ung thư nang và ung thư không biệt hóa
  1. U tuyến giáp lành tính
  2. Tiền sử gia đình
  • Ung thư tuyến giáp dạng tủy có tính gia đình
  • Biến thể gia đình của ung thư tuyến giáp nhú
    • Chẩn đoán đòi hỏi phải xác định ít nhất 2 người thân họ hàng bậc một mắc bệnh
  • Hội chứng đa u nội tiết type 2A/B
    • Hầu hết bệnh nhân mắc tình trạng này phát triển ung thư tuyến giáp dạng tủy có tính gia đình
  • Hội chứng Carney type 1
    • 10% bệnh nhân mắc tình trạng này phát triển ung thư nang hoặc ung thư nhú
    • Hơn 60% bệnh nhân mắc tình trạng này có nốt tuyến giáp (phần lớn là lành tính)
  • Bệnh Cowden
    • Đến 10% bệnh nhân mắc tình trạng này phát triển ung thư nang
    • Cũng có thể liên quan đến ung thư nhú và ung thư dạng tủy
  • Đa polyp tuyến có tính gia đình, đặc biệt là hội chứng Gardner
    • 1% đến 2% bệnh nhân mắc tình trạng này phát triển ung thư nhú
  • Béo phì

VI. CÁC THỦ THUẬT CHẨN ĐOÁN

A. Công cụ chẩn đoán chính

  1. Đánh giá ung thư tuyến giáp ở bệnh nhân có nốt tuyến giáp bằng cách thu thập tiền sử, khám thực thể, xét nghiệm nồng độ TSH trong máu và siêu âm tuyến giáp và cổ
  2. Xác nhận chẩn đoán bằng sinh thiết hút kim nhỏ nếu phát hiện siêu âm cho thấy khả năng ác tính, nếu nồng độ TSH trong máu nằm trong giới hạn tham chiếu hoặc tăng cao, hoặc nếu chụp phóng xạ iốt cho thấy nốt giảm hoạt động
  • Kiểm tra tế bào học được thực hiện trên tất cả các mẫu thu được bằng hút kim nhỏ để xác định xem tổn thương có phải ác tính hay không và, nếu ác tính, để xác định phân type mô học
  • Lặp lại hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm nếu hút ban đầu thu được vật liệu tế bào không đủ để chẩn đoán
  • Các nốt cho kết quả tế bào học lành tính không cần điều tra thêm khi không có sự phát triển đáng kể
  • Sinh thiết hút kim nhỏ cho phép chẩn đoán ung thư nhú; tuy nhiên, ung thư nang không thể được chẩn đoán chắc chắn bằng cách này
  • Nếu kết quả sinh thiết hút kim nhỏ gợi ý ung thư không biệt hóa, cần sinh thiết lõi hoặc sinh thiết phẫu thuật để lấy mẫu lớn hơn để chẩn đoán xác định
  • Phân tích phân tử các mẫu thu được bằng hút kim nhỏ được chỉ định để hỗ trợ lập kế hoạch điều trị nếu kết quả tế bào học không xác định (tức là ung thư nang hoặc ung thư tế bào oncocytic, không điển hình không chắc chắn về ý nghĩa, hoặc tổn thương nang không chắc chắn về ý nghĩa)
  • Cắt thùy chẩn đoán hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp được chỉ định cho bệnh nhân có nồng độ TSH tăng hoặc bình thường và tế bào học gợi ý ung thư nang hoặc ung thư tế bào oncocytic trừ khi xét nghiệm chẩn đoán phân tử cho thấy nguy cơ ác tính thấp
  • Bệnh nhân có thể được theo dõi bằng quan sát nếu các xét nghiệm chẩn đoán phân tử (kết hợp với các đặc điểm lâm sàng và siêu âm) gợi ý nguy cơ ác tính thấp
  • Các kỹ thuật phân tử không được khuyến cáo cho chẩn đoán ung thư không biệt hóa
  • Nốt tuyến giáp không triệu chứng nhỏ hơn 1 cm thường gặp trong dân số chung và thường được phát hiện tình cờ (như các u ngẫu nhiên); chúng thường không cần sinh thiết hút kim nhỏ trừ khi có các đặc điểm gợi ý hoặc bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp
  1. Đánh giá trước phẫu thuật bổ sung tùy thuộc vào loại ác tính:

a) Ung thư nhú đo được ít nhất 4 cm

  • CT hoặc MRI cổ đối với bệnh tiến triển tại chỗ hoặc liệt dây thanh
  • Cân nhắc hút kim nhỏ bất kỳ hạch cổ bên đáng ngờ nào

b) Ung thư nang

  • CT hoặc MRI cổ nếu quan sát thấy bệnh tiến triển tại chỗ hoặc liệt dây thanh

c) Ung thư dạng tủy

  • Nồng độ calcitonin cơ bản trong máu
  • Nồng độ canxi trong máu
  • Mức kháng nguyên carcinoembryonic
  • Sàng lọc u tủy thượng thận
  • Xét nghiệm di truyền tìm biến thể trong gen RET để xác định bệnh nhân có dạng di truyền của ung thư tuyến giáp dạng tủy và hội chứng đa u nội tiết type 2A/B
  • Đối với bệnh nhân có biến thể di truyền trong gen RET, cần đo calcitonin và kháng nguyên carcinoembryonic trước phẫu thuật và sàng lọc u tủy thượng thận để tránh cơn tăng huyết áp trong phẫu thuật
  • CT cổ và ngực và MRI gan (chỉ yêu cầu nếu nồng độ calcitonin trên 150 pg/mL, mức kháng nguyên carcinoembryonic tăng cao, hoặc gánh nặng bệnh cao)
  • Cân nhắc PET-CT gallium-68 DOTATATE; thay thế là xạ hình xương hoặc MRI xương nếu không có sẵn

d) Ung thư không biệt hóa

  • Công thức máu toàn phần
  • Bảng sinh hóa
  • Nồng độ TSH
  • CT đầu, cổ, ngực, bụng và khung chậu
  • Soi thanh quản
  • PET-CT hoặc MRI để xác định giai đoạn
  • Soi phế quản trong trường hợp xâm lấn đường thở
  • Xét nghiệm phân tử tìm đột biến có thể điều trị (bao gồm ALK, NTRK, BRAF và RET gene fusions), dMMR (sửa chữa không khớp ADN), MSI (bất ổn định vi vệ tinh) và gánh nặng đột biến khối u
  • Cân nhắc kiểm tra dây thanh trước phẫu thuật cho bệnh nhân sẽ phẫu thuật, đặc biệt nếu họ có thay đổi giọng nói, bệnh xâm lấn hoặc bệnh cổ to
  • Đánh giá di động dây thanh bằng siêu âm, soi thanh quản gián tiếp bằng gương hoặc soi thanh quản bằng sợi quang
  • Đo nồng độ calcitonin cơ bản trong máu để hỗ trợ chẩn đoán ung thư dạng tủy còn gây tranh cãi; có thể thấy nồng độ calcitonin tăng cao ở bệnh nhân mắc ung thư dạng tủy
    • Hướng dẫn của Viện Y tế và Chăm sóc Quốc gia khuyến cáo chỉ xét nghiệm nếu nghi ngờ ung thư tuyến giáp dạng tủy (ví dụ: tiền sử gia đình hoặc hình ảnh gợi ý trên siêu âm)
    • Mạng lưới Ung thư Toàn diện Quốc gia không còn khuyến cáo xét nghiệm thường quy cho tất cả bệnh nhân có nốt tuyến giáp
  • Xét nghiệm genomic để xác định đột biến có thể điều trị (bao gồm ALK, NTRK, BRAF và RET gene fusions), dMMR, MSI và gánh nặng đột biến khối u được khuyến cáo cho bệnh nhân có bệnh tiến triển hoặc lan rộng.

B. Chẩn đoán phân biệt

Phổ biến nhất

Nốt tuyến giáp lành tính

  • Tổn thương không ác tính riêng biệt trong tuyến giáp khác biệt với nhu mô tuyến giáp xung quanh; 95% tất cả các nốt tuyến giáp là lành tính
  • Như với ung thư tuyến giáp, thường không có triệu chứng; có thể được phát hiện khi sờ nắn hoặc tình cờ trong khi chụp hình ảnh vì các lý do khác
  • Các nốt lành tính thường nhỏ hơn 1 cm đường kính, không có các đặc điểm lâm sàng và siêu âm điển hình của các nốt ác tính và không liên quan đến hạch bạch huyết to
  • Phân biệt bằng các phát hiện siêu âm và kết quả tế bào học lành tính trên sinh thiết hút kim nhỏ.

VII. ĐIỀU TRỊ

A. Mục tiêu

  • Loại bỏ khối u nguyên phát và bất kỳ di căn hạch bạch huyết tại chỗ nào
  • Giảm thiểu nguy cơ tái phát và di căn xa

B. Điều trị nội trú

  1. Tiêu chí nhập viện
  • Bệnh nhân phẫu thuật tuyến giáp cần nhập viện
  • Tùy thuộc vào liều lượng sử dụng và tiểu bang điều trị, triệt tiêu phần còn lại bằng phóng xạ iốt có thể cần nằm viện vài ngày để tránh phơi nhiễm phóng xạ cho người khác
  1. Khuyến cáo chuyển khám chuyên khoa
  • Khuyến cáo cao chuyển đến bác sĩ nội tiết để điều trị ban đầu ung thư tuyến giáp
  • Phẫu thuật cắt tuyến giáp nên được thực hiện bởi các phẫu thuật viên có kinh nghiệm để giảm thiểu khả năng biến chứng

C. Các lựa chọn điều trị

  1. Tổng quan điều trị

a) Ung thư nhú

  • Điều trị phẫu thuật
    • Cắt thùy là một lựa chọn cho khối u đường kính 1 cm hoặc nhỏ hơn không có hạch bạch huyết đáng ngại
    • Có thể cân nhắc cắt thùy tuyến giáp hoặc cắt thùy với eo tuyến cho bệnh nhân đáp ứng tất cả các tiêu chí sau (nguy cơ tái phát thấp):
      • Không có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ
      • Không có di căn xa
      • Khối u đường kính 1-4 cm
      • Không xâm lấn ra ngoài tuyến giáp
      • Không di căn hạch bạch huyết cổ bên
    • Cắt toàn bộ tuyến giáp và nạo vét cổ được chỉ định cho bệnh nhân có bất kỳ đặc điểm nguy cơ cao nào sau:
      • Xâm lấn ra ngoài tuyến giáp (như vào cơ ức đòn móng, khí quản, thanh quản, mạch máu, thực quản và/hoặc dây thần kinh thanh quản quặt ngược)
      • Khối u lớn hơn 4 cm đường kính
      • Di căn hạch bạch huyết cổ
      • Di căn xa
      • Mô học kém biệt hóa
    • Cũng cân nhắc cắt toàn bộ tuyến giáp nếu khối u có các nốt hai bên hoặc nếu bệnh nhân có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ
    • Cắt bỏ tuyến giáp hoàn toàn được chỉ định cho bệnh nhân được điều trị bằng cắt thùy với eo tuyến, nếu các phát hiện sau phẫu thuật cho thấy:
      • Khối u lớn hơn 4 cm đường kính
      • Diện cắt dương tính thô
      • Xâm lấn ra ngoài tuyến giáp thô (như vào cơ ức đòn móng, khí quản, thanh quản, mạch máu, thực quản và/hoặc dây thần kinh thanh quản quặt ngược)
      • Xâm lấn mạch máu
      • Bệnh đối bên
      • Khối u kém biệt hóa
      • Bệnh đa ổ đại thể
      • Di căn hạch đại thể
      • Di căn xa
  • Liệu pháp hormone tuyến giáp sau phẫu thuật
    • Được chỉ định để ức chế sự phát triển của bất kỳ tế bào tuyến giáp nguồn gốc nang còn lại nào
  • Liệu pháp bổ trợ
    • Điều trị phóng xạ iốt sau phẫu thuật được sử dụng để triệt tiêu phần tuyến giáp còn lại, phá hủy vi di căn nghi ngờ, hoặc kiểm soát bệnh còn lại hoặc di căn ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát trung bình đến cao
  • Theo dõi tích cực
    • Có thể là lựa chọn thích hợp cho một số bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp nhú nguy cơ thấp (khối u đường kính 1 cm hoặc nhỏ hơn)
    • Bao gồm siêu âm cổ mỗi 6 tháng trong 2-3 năm và sau đó hàng năm. Chuyển sang phẫu thuật dựa trên sở thích của bệnh nhân hoặc thay đổi lâm sàng, như di căn hạch bạch huyết được xác nhận bằng sinh thiết mới; di căn xa; xâm lấn vào dây thần kinh thanh quản quặt ngược, khí quản hoặc thực quản; hoặc bằng chứng X quang về xâm lấn ra ngoài tuyến giáp
  • Điều trị bệnh tái phát, còn sót lại hoặc di căn
  • Liệu pháp bổ sung cho bệnh tái phát có thể bao gồm:
    • Cắt bỏ phẫu thuật
    • Liệu pháp phóng xạ iốt
    • Xạ trị từ bên ngoài
    • Các liệu pháp xâm lấn tối thiểu tại chỗ như phá hủy bằng ethanol và phá hủy bằng sóng cao tần
  • Bệnh tái phát tại chỗ, tiến triển hoặc di căn không đáp ứng với liệu pháp phóng xạ iốt có thể được điều trị bằng:
    • Lenvatinib (ưu tiên) hoặc sorafenib (đối với bệnh tiến triển và/hoặc có triệu chứng)
      • Hướng dẫn châu Âu khuyến cáo như liệu pháp toàn thân tiêu chuẩn đầu tay cho bệnh kháng phóng xạ iốt
    • Larotrectinib hoặc entrectinib (khối u tiến triển dương tính với gen fusion NTRK)
    • Selpercatinib hoặc pralsetinib (khối u dương tính với gen fusion RET)
    • Pembrolizumab (cho bệnh nhân có gánh nặng đột biến khối u cao hoặc cho bệnh nhân có khối u MSI-H (bất ổn định vi vệ tinh cao) hoặc dMMR (sửa chữa không khớp DNA) đã tiến triển sau điều trị trước đó)
    • Dabrafenib/trametinib (cho khối u đột biến BRAF V600E đã tiến triển sau điều trị trước đó)
    • Cắt bỏ phẫu thuật
    • Xạ trị từ bên ngoài
    • Liệu pháp tại chỗ như phá hủy bằng ethanol và phá hủy bằng sóng cao tần
    • Bisphosphonates hoặc denosumab (đối với di căn xương)

b) Ung thư nang hoặc tổn thương nang chưa xác định rõ ý nghĩa (chẩn đoán xác định ung thư nang cần bằng chứng về xâm lấn mạch máu hoặc vỏ không thể xác định bằng sinh thiết hút kim nhỏ)

  • Điều trị phẫu thuật
    • Cắt toàn bộ tuyến giáp và nạo vét cổ: được chỉ định cho bệnh nhân ung thư xâm lấn hoặc di căn
    • Cắt thùy với eo tuyến: cắt tuyến giáp hoàn toàn nếu phát hiện xâm lấn mạch máu rộng
    • Chỉ cắt thùy đối với u tân sinh tuyến giáp nang không xâm lấn có đặc điểm nhân giống nhú (trước đây gọi là thể nang có vỏ bọc của ung thư tuyến giáp nhú)
  • Liệu pháp hormone tuyến giáp sau phẫu thuật
    • Được chỉ định để ức chế sự phát triển của bất kỳ tế bào tuyến giáp nguồn gốc nang còn lại nào
  • Liệu pháp bổ trợ
    • Điều trị phóng xạ iốt sau phẫu thuật được sử dụng để triệt tiêu phần tuyến giáp còn lại, phá hủy vi di căn nghi ngờ, hoặc kiểm soát bệnh còn lại hoặc di căn ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát trung bình đến cao
  • Điều trị bệnh tái phát, còn sót lại hoặc di căn
    • Liệu pháp bổ sung cho bệnh tái phát có thể bao gồm:
      • Cắt bỏ phẫu thuật
      • Liệu pháp phóng xạ iốt
      • Xạ trị từ bên ngoài
      • Liệu pháp tại chỗ như phá hủy bằng ethanol và phá hủy bằng sóng cao tần
      • Liệu pháp toàn thân
  • Bệnh tái phát tại chỗ, tiến triển hoặc di căn không đáp ứng với liệu pháp phóng xạ iốt có thể được điều trị bằng:
  • Lenvatinib (ưu tiên) hoặc sorafenib (bệnh tiến triển hoặc có triệu chứng)
    • Hướng dẫn châu Âu khuyến cáo như liệu pháp toàn thân tiêu chuẩn đầu tay cho bệnh kháng phóng xạ iốt
  • Larotrectinib hoặc entrectinib (khối u tiến triển dương tính với gen fusion NTRK)
  • Selpercatinib hoặc pralsetinib (khối u dương tính với gen fusion RET)
  • Pembrolizumab (cho bệnh nhân có gánh nặng đột biến khối u cao hoặc những người có khối u MSI-H hoặc dMMR đã tiến triển sau điều trị trước đó)
  • Dabrafenib/trametinib (cho khối u đột biến BRAF V600E đã tiến triển sau điều trị trước đó)
  • Cắt bỏ phẫu thuật
  • Xạ trị từ bên ngoài
  • Bisphosphonates hoặc denosumab (đối với di căn xương)

c) Ung thư dạng tủy

  • Điều trị phẫu thuật
    • Cắt toàn bộ tuyến giáp được chỉ định cho tất cả bệnh nhân
    • Có thể bao gồm nạo vét cổ trung tâm cùng bên hoặc hai bên hoặc nạo vét hạch rộng hơn của khối u, tùy thuộc vào các phát hiện
  • Liệu pháp hormone tuyến giáp sau phẫu thuật
    • Được chỉ định để duy trì nồng độ hormone tuyến giáp trong phạm vi tham chiếu sau cắt toàn bộ tuyến giáp
  • Liệu pháp bổ trợ
    • Xạ trị từ bên ngoài vào cổ và trung thất được chỉ định cho cắt bỏ khối u không hoàn toàn thô hoặc bệnh còn lại thô
  • Điều trị bệnh tái phát, còn sót lại hoặc di căn
    • Tái phát tại chỗ hoặc bệnh tồn tại có thể được điều trị bằng:
      • Cắt bỏ phẫu thuật
      • Xạ trị từ bên ngoài
      • Vandetanib (ưu tiên), cabozantinib (ưu tiên), pralsetinib hoặc selpercatinib (khối u dương tính với gen fusion RET)
      • Liệu pháp toàn thân với pembrolizumab cho bệnh nhân có gánh nặng đột biến khối u cao hoặc những người có khối u MSI-H hoặc dMMR đã tiến triển sau điều trị trước đó
    • Di căn xa có thể được điều trị bằng:
      • Cắt bỏ phẫu thuật
      • Liệu pháp tại vùng (ví dụ: phá hủy bằng sóng cao tần, tắc mạch)
      • Vandetanib, cabozantinib, hoặc selpercatinib
      • Các chất ức chế kinase phân tử nhỏ khác (ví dụ: sorafenib, sunitinib, lenvatinib, hoặc pazopanib) có thể được cân nhắc nếu các lựa chọn liệu pháp toàn thân ưu tiên không có sẵn hoặc nếu bệnh tiến triển sau điều trị
      • Xạ trị từ bên ngoài
      • Hóa trị liệu dựa trên dacarbazine
      • Chăm sóc giảm nhẹ
      • Bisphosphonates hoặc denosumab (đối với di căn xương)

d) Ung thư không biệt hóa

  • Bệnh có thể cắt bỏ được
    • Cắt toàn bộ tuyến giáp và cắt chọn lọc các cấu trúc liên quan tại chỗ được chỉ định nếu khối u có thể cắt bỏ được
    • Tuy nhiên, những khối u này hiếm khi có thể cắt bỏ hoàn toàn, và cắt bỏ một phần hoặc không hoàn toàn không làm thay đổi tiên lượng
    • Các liệu pháp nhắm mục tiêu phân tử có thể được sử dụng bổ trợ trước cho bệnh có thể cắt bỏ biên giới sau đó là phẫu thuật, tùy thuộc vào đáp ứng
  • Bệnh không thể cắt bỏ được
  • Xạ trị từ bên ngoài kết hợp với hóa trị toàn thân được chỉ định cho khối u không thể cắt bỏ hoặc di căn khi cần giảm nhẹ
  • Liệu pháp hormone tuyến giáp
    • Được chỉ định để duy trì nồng độ hormone tuyến giáp trong phạm vi tham chiếu sau cắt toàn bộ tuyến giáp
  • Liệu pháp bổ trợ
    • Xạ trị từ bên ngoài bổ trợ với hóa trị tăng nhạy xạ được chỉ định cho bệnh nhân có bệnh tại vùng và những người có bệnh di căn chọn điều trị tích cực
    • Các phác đồ hóa trị tăng nhạy xạ bao gồm:
      • Paclitaxel-carboplatin
      • Docetaxel-doxorubicin
      • Paclitaxel
      • Doxorubicin
  • Liệu pháp toàn thân cho bệnh di căn
    • Dabrafenib-trametinib (dương tính với biến thể BRAF V600E)
    • Larotrectinib hoặc entrectinib (dương tính với gen fusion NTRK)
    • Selpercatinib hoặc pralsetinib (dương tính với gen fusion RET)
    • Pembrolizumab (cho bệnh nhân có gánh nặng đột biến khối u cao hoặc những người có khối u MSI-H hoặc dMMR đã tiến triển sau điều trị trước đó)
    • Khuyến cáo tham gia thử nghiệm lâm sàng vì kết quả kém với liệu pháp tiêu chuẩn hiện tại

D. Cơ sở lý luận

  • Cắt bỏ hoàn toàn khối u nguyên phát và bất kỳ bệnh ngoài vỏ hoặc di căn hạch bạch huyết nào được chỉ định cho tất cả các phân type mô học của ung thư tuyến giáp để giảm thiểu nguy cơ tồn tại bệnh hoặc tái phát
  • Liệu pháp phóng xạ iốt được sử dụng để triệt tiêu phần tuyến giáp bình thường còn lại, phá hủy vi di căn nghi ngờ, hoặc kiểm soát bệnh còn lại hoặc di căn trong ung thư nhú và ung thư nang ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát trung bình đến cao
  • Liệu pháp hormone tuyến giáp sau phẫu thuật được chỉ định để ức chế sự phát triển của bất kỳ tế bào tuyến giáp nguồn gốc nang còn lại nào trong ung thư nhú và ung thư nang và để duy trì nồng độ hormone tuyến giáp trong phạm vi tham chiếu sau cắt toàn bộ tuyến giáp cho ung thư dạng tủy và ung thư không biệt hóa
  • Các chất ức chế kinase đường uống có thể làm chậm tiến triển của ung thư nhú/nang tái phát tại chỗ hoặc không thể cắt bỏ kháng phóng xạ iốt và ung thư dạng tủy di căn
  • Xạ trị từ bên ngoài và hóa trị toàn thân được chỉ định để kiểm soát khối u không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật
  • Xạ trị từ bên ngoài sau phẫu thuật giảm nguy cơ tái phát tại chỗ ở bệnh nhân ung thư dạng tủy

E. Kết quả

  • Hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa có thể được chữa khỏi với điều trị tối ưu bao gồm phẫu thuật sau đó là liệu pháp phóng xạ iốt (ở bệnh nhân được chọn lọc) và liệu pháp levothyroxine
  • Tuy nhiên, có hạn chế dữ liệu từ các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng để hướng dẫn điều trị
  • Bệnh nhân ung thư tuyến giáp không biệt hóa có tiên lượng kém và đáp ứng kém với liệu pháp thông thường

F. Liệu pháp thuốc

Tóm tắt Liệu pháp thuốc ung thư tuyến giáp

  1. Hóa trị liệu độc tế bào
  • Doxorubicin
  • Docetaxel
  • Paclitaxel
  • Carboplatin
  1. Các chất ức chế kinase
  • Sorafenib
  • Vandetanib
  • Cabozantinib
  • Lenvatinib
  • Dabrafenib
  • Selpercatinib
  • Pralsetinib
  1. Chất ức chế MEK (mitogen-activated protein kinase)
  • Trametinib
  1. Chất ức chế TRK (tropomyosin receptor kinase)
  • Larotrectinib
  • Entrectinib
  1. Liệu pháp hormone tuyến giáp
  • Levothyroxine
  • Levothyroxine Sodium dạng viên uống; Người lớn: Cá thể hóa liều levothyroxine dựa trên mức độ ức chế TSH mục tiêu cho giai đoạn ung thư và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

G. Điều trị không dùng thuốc và chăm sóc hỗ trợ

  1. Liệu pháp hormone tuyến giáp
  • Được chỉ định để ức chế sự phát triển của bất kỳ tế bào tuyến giáp nguồn gốc nang còn lại nào sau cắt tuyến giáp đối với ung thư nhú và ung thư nang
    • Nhắm mục tiêu nồng độ TSH dưới 0.1 milliunits/L ở bệnh nhân có khối u còn lại hoặc nguy cơ tái phát cao
    • Nhắm mục tiêu nồng độ TSH khoảng 0.1 đến 0.5 milliunits/L ở bệnh nhân nguy cơ thấp có bằng chứng sinh hóa nhưng không có bằng chứng cấu trúc của bệnh
    • Khuyến khích bệnh nhân cần ức chế TSH lâu dài duy trì lượng canxi hàng ngày (1000 mg/ngày) và vitamin D (600-800 đơn vị/ngày)
  • Được chỉ định để duy trì nồng độ hormone tuyến giáp trong phạm vi tham chiếu sau cắt toàn bộ tuyến giáp đối với ung thư dạng tủy và ung thư không biệt hóa
  1. Điều trị phóng xạ iốt
  • Phá hủy bất kỳ mô tuyến giáp (lành tính) còn lại nào (triệt tiêu phần còn lại), các ổ khối u dưới lâm sàng (liệu pháp bổ trợ), hoặc bệnh còn lại rõ ràng trên lâm sàng (điều trị bệnh đã biết) sau cắt tuyến giáp
  • Điều trị phóng xạ iốt sau phẫu thuật được sử dụng cho bệnh nhân ung thư nang hoặc nhú tuyến giáp có nguy cơ tái phát trung bình hoặc cao
  • Cải thiện sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh cho bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao
  • Đối với bệnh nhân có nguy cơ trung bình; có thể có lợi ích lớn nhất cho bệnh nhân có tuổi cao, mô học xâm lấn, lan rộng ngoài hạch của khối u, thể tích bệnh hạch lớn, nhiều di căn hạch và/hoặc di căn hạch bạch huyết ngoài cổ trung tâm
  • Không liên quan đến cải thiện kết quả sau cắt thùy hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa nguy cơ thấp
  • Chống chỉ định cho ung thư dạng tủy và ung thư không biệt hóa

Chỉ định

Sau cắt tuyến giáp đối với ung thư nang hoặc nhú tuyến giáp, triệt tiêu phần còn lại bằng phóng xạ iốt bổ trợ được chỉ định cho bệnh nhân có:

  • Xâm lấn thô ra ngoài tuyến giáp
  • Khối u nguyên phát lớn hơn 4 cm
  • Nồng độ thyroglobulin trong huyết thanh không kích thích sau phẫu thuật lớn hơn 5-10 nanograms/mL
  • Hạch to khối lượng hoặc hơn 5 hạch dương tính
  • Xâm lấn mạch máu (ung thư nhú)/xâm lấn mạch máu rộng (ung thư nang)
  • Di căn xa lúc xuất hiện (một số trường hợp, biết là đáp ứng với điều trị phóng xạ iốt)

Triệt tiêu phần còn lại bằng phóng xạ iốt bổ trợ cũng có thể được khuyến cáo, dựa trên sự kết hợp các yếu tố lâm sàng cá nhân dự đoán nguy cơ đáng kể về tái phát hoặc di căn xa, nếu có bất kỳ yếu tố nào sau:

  • Khối u nguyên phát 2-4 cm
  • Di căn hạch cổ
  • Nồng độ thyroglobulin trong huyết thanh không kích thích sau phẫu thuật dưới 5-10 nanograms/mL
  • Diện cắt dương tính vi thể
  • Ung thư nhú với mô học nguy cơ cao, xâm lấn bạch mạch, hoặc đa ổ đại thể
  • Ung thư nang: xâm lấn mạch máu nhỏ (dưới 4 ổ)

Triệt tiêu phần còn lại bằng phóng xạ iốt bổ trợ không được khuyến cáo cho bệnh nhân có tất cả các yếu tố sau:

  • Khối u nguyên phát nhỏ hơn 2 cm
  • Khối u nằm trong tuyến giáp
  • Không phát hiện kháng thể kháng thyroglobulin
  • Nồng độ thyroglobulin trong huyết thanh không kích thích sau phẫu thuật dưới 1 nanogram/mL
  • Kết quả siêu âm sau phẫu thuật âm tính
  • Ung thư nhú: mô học ung thư tuyến giáp nhú kinh điển, khối u đơn ổ hoặc đa ổ (tất cả đo 1 cm hoặc nhỏ hơn)
  • Ung thư nang: không có xâm lấn mạch máu và không có di căn hạch bạch huyết trên lâm sàng

Chuẩn bị

  • Khuyến cáo chế độ ăn hạn chế iốt 1-2 tuần trước điều trị
    • Tránh muối iốt, thuốc nhuộm đỏ số 3, sản phẩm từ sữa, trứng, hải sản, đậu nành và các sản phẩm chứa bất kỳ thứ nào trong số này
    • Tránh thuốc có chứa iốt
  • Bệnh nhân được ngưng liệu pháp hormone tuyến giáp để cho phép tăng TSH đầy đủ và cải thiện sự hấp thu phóng xạ iốt bởi các tế bào tuyến giáp
  • Thay vào đó, có thể tiêm thyrotropin alfa (TSH tái tổ hợp của người) trước khi triệt tiêu bằng phóng xạ iốt để kích thích tuyến giáp
    • Sử dụng ở bệnh nhân di căn xa là ngoài chỉ định được phê duyệt; sử dụng đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân có di căn ung thư tuyến giáp vào não hoặc cột sống vì có nguy cơ bùng phát khối u đáng kể về mặt lâm sàng
  • Cần đảm bảo sự hấp thu iốt 131 của khối u bằng chụp hình toàn thân với iốt 131 vài ngày sau điều trị
  1. Xạ trị từ bên ngoài
  • Bức xạ năng lượng cao được áp dụng tại vị trí khối u để tiêu diệt các tế bào ung thư
  • Được sử dụng như liệu pháp chính cho ung thư tuyến giáp không biệt hóa
  • Được sử dụng như liệu pháp bổ trợ để điều trị một số bệnh nhân ung thư dạng tủy hoặc ung thư không biệt hóa
  1. Các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu
  • Các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu dưới hướng dẫn siêu âm bao gồm phá hủy bằng ethanol qua da, phá hủy bằng laser nhiệt và phá hủy bằng sóng cao tần
  • Có thể được sử dụng để điều trị các tổn thương ác tính tuyến giáp thể tích thấp được chọn lọc, như vi ung thư tuyến giáp nhú và hạch bạch huyết di căn, ở bệnh nhân không thể chịu được phẫu thuật
  • Cũng có thể được chỉ định trong các trường hợp bệnh tái phát hoặc để giảm nhẹ

H. Các thủ thuật

  1. Cắt toàn bộ tuyến giáp
  • Giải thích chung
    • Cắt bỏ phẫu thuật toàn bộ tuyến giáp
    • Mục tiêu là thiết lập chẩn đoán mô học (nếu chưa rõ) và loại bỏ nốt một cách triệt để
    • Bệnh nhân sẽ cần thay thế hormone tuyến giáp suốt đời
  • Chỉ định
    • Được chỉ định cho tất cả các dạng ung thư tuyến giáp
    • Phẫu thuật ưu tiên cho các nốt có bất kỳ đặc điểm nào sau:
      • Tế bào học gợi ý ác tính
      • Dương tính với các biến thể đã biết khi xét nghiệm phân tử
      • Lớn hơn 4 cm
      • Xảy ra ở bệnh nhân có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ hoặc ung thư tuyến giáp gia đình
    • Có thể được cân nhắc cho các nốt không xác định để tránh khả năng cần phẫu thuật lần hai
  • Chống chỉ định
    • Bệnh không thể cắt bỏ hoặc di căn
    • Không phù hợp với phẫu thuật về mặt y tế
  • Biến chứng
    • Suy cận giáp hoặc hạ canxi máu
    • Tổn thương dây thần kinh thanh quản quặt ngược
    • Xuất huyết hoặc tụ máu; hiếm khi có thể gây tắc nghẽn đường thở
  1. Cắt thùy tuyến giáp với eo tuyến
  • Giải thích chung
    • Cắt bỏ phẫu thuật một thùy tuyến giáp, cũng như phần eo
    • Mục tiêu là thiết lập chẩn đoán mô học (nếu chưa rõ) và loại bỏ nốt hoàn toàn; nguy cơ biến chứng thấp hơn so với cắt toàn bộ tuyến giáp
    • Tuy nhiên, có thể cần cắt toàn bộ tuyến giáp sau đó dựa trên kết quả mô bệnh học
  • Chỉ định
    • Ung thư nhú hoặc nang có đặc điểm nguy cơ thấp
    • Các nốt tuyến giáp không xác định về tế bào học
  • Chống chỉ định
    • Không phù hợp với phẫu thuật về mặt y tế

I. Quần thể đặc biệt

  1. Bệnh nhân mang thai
  • Ung thư tuyến giáp nhú ít xâm lấn hơn ở bệnh nhân mang thai so với bệnh nhân không mang thai cùng độ tuổi
  • Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp nhú sớm trong thai kỳ được theo dõi bằng siêu âm; điều trị phẫu thuật trong thai kỳ được chỉ định nếu có sự phát triển đáng kể trước 24-26 tuần thai kỳ hoặc nếu có di căn hạch bạch huyết cổ
  • Phẫu thuật thực hiện trong thai kỳ liên quan đến nguy cơ biến chứng cao hơn, bao gồm sảy thai
  • Nếu bệnh ổn định hoặc được chẩn đoán muộn trong thai kỳ, phẫu thuật được hoãn lại đến sau khi sinh
    • Có thể khuyến cáo liệu pháp ức chế TSH bằng hormone tuyến giáp trong khi bệnh nhân chờ phẫu thuật
  • Không được sử dụng phóng xạ iốt cho bệnh nhân mang thai hoặc cho con bú

J. Theo dõi

  1. Ung thư tuyến giáp nhú và nang
  • Đo TSH, thyroglobulin và kháng thể kháng thyroglobulin 6-8 tuần sau cắt tuyến giáp, sau đó hàng năm nếu ổn định
  • Siêu âm cổ sau 6-12 tháng, sau đó hàng năm trong 5 năm, sau đó mỗi 2-3 năm sau đó trong khi kết quả chụp hình và xét nghiệm vẫn ổn định (trong khi thay đổi về những điều này thúc đẩy đánh giá lại)
  • Cân nhắc đo nồng độ thyroglobulin kích thích và chụp phóng xạ iốt đồng thời cho bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao, với di căn hấp thu phóng xạ iốt trước đó, nồng độ thyroglobulin bất thường, nồng độ kháng thể kháng thyroglobulin ổn định hoặc tăng, hoặc phát hiện siêu âm bất thường
  1. Ung thư tuyến giáp dạng tủy
  • Đo nồng độ calcitonin và kháng nguyên carcinoembryonic trong huyết thanh 2-3 tháng sau cắt tuyến giáp
  • Nếu nồng độ calcitonin cơ bản không phát hiện được và nồng độ kháng nguyên carcinoembryonic trong phạm vi tham chiếu, theo dõi với đo calcitonin và kháng nguyên carcinoembryonic huyết thanh hàng năm; cân nhắc siêu âm cổ, nhưng không cần chụp hình ảnh bổ sung nếu kết quả xét nghiệm ổn định
  • Nếu nồng độ calcitonin cơ bản phát hiện được hoặc nồng độ kháng nguyên carcinoembryonic tăng cao, điều tra bằng siêu âm cổ; chụp CT hoặc MRI cổ, ngực và bụng/gan (nếu nồng độ kháng nguyên carcinoembryonic 150 pg/mL trở lên); cân nhắc xạ hình xương nếu nồng độ calcitonin tăng cao
    • PET với fludeoxyglucose F 18 hoặc gallium-68 DOTATATE cũng có thể hữu ích bổ sung cho CT để phát hiện tái phát và di căn
  • Nếu bệnh nhân không có triệu chứng và chụp hình ảnh âm tính, đo nồng độ calcitonin và kháng nguyên carcinoembryonic huyết thanh mỗi 6-12 tháng sau đó; không cần chụp hình ảnh thêm nếu nồng độ vẫn ổn định
  1. Ung thư tuyến giáp không biệt hóa
  • Chụp CT hoặc MRI não, cổ, ngực, bụng và khung chậu thường xuyên khi có chỉ định lâm sàng
  • Cân nhắc PET-CT với fludeoxyglucose F 18 sau 3-6 tháng điều trị ban đầu

VIII. BIẾN CHỨNG VÀ TIÊN LƯỢNG

A. Biến chứng

  1. Biến chứng liên quan đến bệnh
  • Các hội chứng liên quan đến ung thư do calcitonin, ACTH và/hoặc peptide liên quan đến gen calcitonin được tiết ra bởi ung thư dạng tủy
  • Tắc nghẽn đường thở do ung thư không biệt hóa phát triển nhanh
  • Di căn
    • Di căn hạch bạch huyết tại vùng và di căn xa (đặc biệt là đến phổi hoặc xương) thường gặp
    • Di căn xa có mặt tại thời điểm chẩn đoán ở khoảng 50% bệnh nhân ung thư không biệt hóa
  1. Biến chứng phẫu thuật
  • Hạ canxi máu: báo cáo ở 7.6% bệnh nhân (tạm thời, 6.9%; vĩnh viễn, 0.7%)
  • Suy cận giáp do tổn thương tuyến cận giáp trong phẫu thuật: báo cáo ở dưới 1% bệnh nhân
  • Tổn thương dây thần kinh thanh quản quặt ngược hoặc liệt dây thanh: báo cáo ở khoảng 1% đến 5% bệnh nhân
  • Tụ dịch
  • Rò bạch huyết do tổn thương cấu trúc bạch huyết trong nạo vét cổ
  • Suy giáp: báo cáo ở khoảng 22% bệnh nhân được điều trị bằng cắt nửa tuyến giáp
  1. Biến chứng liên quan đến hóa trị
  • Tác dụng phụ do sorafenib được hầu hết bệnh nhân trải qua ở các mức độ khác nhau; gần 40% bệnh nhân gặp tác dụng phụ nặng/nghiêm trọng như hội chứng bàn tay-chân và tăng huyết áp
  • Tác dụng phụ do vandetanib không thường gặp (dưới 1%) nhưng nghiêm trọng; bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, bệnh phổi kẽ, các cơn thiếu máu não cục bộ, xuất huyết, suy tim và hội chứng não sau có hồi phục
  • Tác dụng phụ do cabozantinib không thường gặp (dưới 1%) nhưng nghiêm trọng; bao gồm thủng và rò, xuất huyết, các biến cố huyết khối tắc mạch, chậm lành vết thương, hoại tử xương hàm và hội chứng não sau có hồi phục
  1. Biến chứng liên quan đến liệu pháp levothyroxine
  • Hội chứng mạch vành cấp hoặc loạn nhịp tim nhanh liên quan đến tuổi cao (đặc biệt khi bắt đầu với liều cao 125-200 mcg/ngày)
  • Giảm mật độ xương vỏ ở bệnh nhân tiền mãn kinh
  1. Biến chứng liên quan đến phóng xạ iốt
  • Phát triển ung thư nguyên phát thứ hai: báo cáo ở 2% đến 3% bệnh nhân
    • Vị trí phổ biến của ung thư bao gồm đường tiêu hóa (đặc biệt là đại trực tràng), đường hô hấp và đường tiết niệu
    • Vị trí phổ biến riêng ở nữ giới bao gồm vú, cơ quan sinh dục và tử cung
  • Suy giáp trong vòng 5 năm: báo cáo ở 40% bệnh nhân
  • Tăng nguy cơ viêm tuyến giáp và nhiễm độc giáp do phóng xạ

B. Tiên lượng

  • Hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa (tức là ung thư nhú, nang hoặc tế bào Hürthle) có thể được chữa khỏi với điều trị tối ưu bao gồm phẫu thuật sau đó là liệu pháp phóng xạ iốt (cho bệnh nhân được chọn lọc) và liệu pháp levothyroxine
  • Tỷ lệ sống sót 5 năm cho tất cả các ung thư tuyến giáp là trên 95%
  1. Tiên lượng thay đổi theo loại mô học, mức độ và giai đoạn của khối u:

a) Loại mô học

  • Ung thư tuyến giáp biệt hóa (tức là ung thư nhú, nang hoặc tế bào Hürthle) thường có tiên lượng rất tốt, với tỷ lệ sống sót 5 năm vượt quá 90% đến 95%
  • Ung thư tuyến giáp dạng tủy
    • Tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm tổng thể là 89%
  • Ung thư tuyến giáp không biệt hóa
    • Gần như luôn gây tử vong

b) Mức độ của khối u

  • Có mối tương quan tuyến tính giữa kích thước khối u và tỷ lệ tái phát hoặc tử vong cho cả ung thư nhú và nang
  • Khối u nhỏ hơn 1.5 cm liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp và nguy cơ di căn xa và tái phát thấp
  • Tỷ lệ tái phát trong 20 năm cho khối u nhỏ (dưới 1.5 cm) thấp hơn 10 lần so với khối u lớn (4.5 cm trở lên)
  • Tỷ lệ tử vong đặc hiệu do bệnh 20 năm cho khối u nhỏ (dưới 1.5 cm) và khối u lớn (4.5 cm trở lên) lần lượt là 0.4% và 22%

c) Giai đoạn bệnh

  • Tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm:
    • Bệnh khu trú: gần 100%
    • Bệnh vùng: 98.3%
    • Di căn xa: 53.3%

d) Đáp ứng với điều trị phóng xạ iốt

  • Khối u kháng phóng xạ iốt có tỷ lệ sống sót thấp hơn
  • Kháng phóng xạ iốt thường gặp hơn ở bệnh nhân lớn tuổi (trên 55 tuổi) và ở những người có di căn lớn và tổn thương hấp thu fluorodeoxyglucose trên PET-CT
  • Nguy cơ tái phát và tử vong tăng theo tuổi, đặc biệt sau 45 tuổi

IX. SÀNG LỌC VÀ PHÒNG NGỪA

A. Sàng lọc

  1. Quần thể nguy cơ
  • Bệnh nhân có bất kỳ yếu tố nào sau được coi là có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp:
    • Xạ trị vùng cổ trong thời thơ ấu
    • Bướu cổ địa phương
    • Tiền sử cá nhân hoặc gia đình có u tuyến giáp
    • Bệnh Cowden
    • Đa polyp tuyến có tính gia đình
    • Ung thư tuyến giáp dạng tủy gia đình và/hoặc hội chứng đa u nội tiết type 2A/B
    • Hội chứng Carney type 1
  1. Các xét nghiệm sàng lọc
  • Sàng lọc nói chung không được chỉ định; không làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư tuyến giáp
  • Lực lượng Đặc nhiệm Dịch vụ Phòng ngừa Hoa Kỳ khuyến cáo không sàng lọc ung thư tuyến giáp ở người lớn không có triệu chứng
  • Xét nghiệm di truyền tìm biến thể trong các oncogene cụ thể liên quan đến ung thư tuyến giáp dạng tủy gia đình (ví dụ: RET) có thể được chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử gia đình mạnh về ung thư tuyến giáp hoặc hội chứng đa u nội tiết type 2A/B
    • Nếu phát hiện biến thể RET nguy cơ thấp, bệnh nhân sẽ được xét nghiệm calcitonin cơ bản và siêu âm tuyến giáp hàng năm
    • Nếu phát hiện biến thể RET nguy cơ cao, bệnh nhân sẽ được cắt toàn bộ tuyến giáp dự phòng

B. Phòng ngừa

  1. Bệnh nhân có tiền sử gia đình ung thư tuyến giáp dạng tủy hoặc hội chứng đa u nội tiết type 2A và biến thể RET nguy cơ cao
  • Khuyến cáo cắt toàn bộ tuyến giáp dự phòng với nạo vét cổ trung tâm ở tuổi 5 hoặc ngay khi phát hiện biến thể (ở bệnh nhân lớn tuổi hơn)
  • Nếu xác định được biến thể RET nguy cơ thấp hơn, thực hiện xét nghiệm calcitonin cơ bản và siêu âm tuyến giáp hàng năm
    • Có thể hoãn cắt toàn bộ tuyến giáp dự phòng với nạo vét cổ trung tâm, với điều kiện kết quả xét nghiệm hàng năm trong giới hạn bình thường
  1. Bệnh nhân có tiền sử gia đình hội chứng đa u nội tiết type 2B và biến thể RET nguy cơ cao
  • Khuyến cáo cắt toàn bộ tuyến giáp dự phòng với nạo vét cổ trung tâm trong năm đầu đời hoặc khi phát hiện biến thể

BẢNG: LIỆU PHÁP THUỐC: UNG THƯ TUYẾN GIÁP

Thuốc Phác đồ thông thường Phản ứng phụ đe dọa tính mạng/giới hạn liều Phản ứng phụ đáng chú ý/không khẩn cấp Cân nhắc đặc biệt
Tác nhân alkyl hóa – platinum
Carboplatin Paclitaxel + carboplatin Phản vệ; Ức chế tủy xương; Buồn nôn/nôn; Độc tính thận Mất điện giải; Độc tính thính giác; Bệnh thần kinh ngoại biên; Ung thư thứ phát Tránh dùng đồng thời thuốc độc thận/độc thính giác; Đảm bảo đủ nước
Tác nhân alkyl hóa – triazene
Dacarbazine Đơn trị liệu dacarbazine Phản vệ; Ức chế tủy xương; Độc tính gan Chán ăn; Buồn nôn/nôn
Thuốc ức chế kinase
Cabozantinib Đơn trị liệu cabozantinib Suy thượng thận; Chảy máu; Tiêu chảy; Thủng/rò tiêu hóa; Độc tính gan; Tăng huyết áp; Hạ canxi máu; Suy giáp; Chậm lành vết thương; Hoại tử xương hàm; Hội chứng bàn tay-chân; Protein niệu; Hội chứng não sau có hồi phục; Biến cố huyết khối Chán ăn; Táo bón; Mệt mỏi; Buồn nôn/nôn; Sụt cân Tương tác thuốc: có thể cần tránh/điều chỉnh liều một số thuốc; Ngưng điều trị ≥3 tuần trước phẫu thuật chọn lọc và ≥2 tuần sau phẫu thuật lớn cho đến khi vết thương lành tốt; Cần tránh thai hiệu quả trong và sau điều trị 4 tháng với nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ

 BẢNG: LIỆU PHÁP THUỐC: UNG THƯ TUYẾN GIÁP (tiếp)

Thuốc Phác đồ thông thường Phản ứng phụ đe dọa tính mạng/giới hạn liều Phản ứng phụ đáng chú ý/không khẩn cấp Cân nhắc đặc biệt
Dabrafenib Dabrafenib + trametinib Chảy máu; Bệnh cơ tim; Độc tính da; Sốt; Ung thư nguyên phát mới; Viêm màng bồ đào Rụng tóc; Đau khớp; Đau đầu; Tăng glucose máu; Tăng sừng hóa; U nhú Nguy cơ thiếu máu tan máu ở bệnh nhân thiếu G6PD; Cần tránh thai không hormon hiệu quả trong và sau điều trị ít nhất 2 tuần với nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ và nam giới có bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Entrectinib Đơn trị liệu entrectinib Ức chế tủy xương; Suy tim; Độc tính gan; Tăng acid uric máu; Độc tính thần kinh; QT kéo dài; Gãy xương; Rối loạn thị giác Đau khớp; Suy giảm nhận thức; Táo bón; Ho; Tiêu chảy; Chóng mặt; Rối cảm; Rối vị giác; Khó thở; Phù; Mệt mỏi; Sốt; Tăng men gan; Đau cơ; Buồn nôn/nôn; Tăng cân Tương tác thuốc: có thể cần tránh/điều chỉnh liều một số thuốc; Cần tránh thai hiệu quả trong và sau điều trị ít nhất 5 tuần với nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ và 3 tháng với nam giới có bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Larotrectinib Đơn trị liệu larotrectinib Độc tính gan; Độc tính thần kinh Táo bón; Ho; Tiêu chảy; Chóng mặt; Mệt mỏi; Tăng men gan; Buồn nôn/nôn Tương tác thuốc: có thể cần tránh/điều chỉnh liều một số thuốc; Cần tránh thai hiệu quả trong và sau điều trị ít nhất 1 tuần với nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ và nam giới có bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ

 BẢNG: LIỆU PHÁP THUỐC: UNG THƯ TUYẾN GIÁP (tiếp)

Thuốc Phác đồ thông thường Phản ứng phụ đe dọa tính mạng/giới hạn liều Phản ứng phụ đáng chú ý/không khẩn cấp Cân nhắc đặc biệt
Lenvatinib Đơn trị liệu lenvatinib Biến cố huyết khối động mạch; Chảy máu; Độc tính tim; Tiêu chảy; Thủng/rò tiêu hóa; Độc tính gan; Tăng huyết áp; Hạ canxi máu; Chậm lành vết thương; Hoại tử xương hàm; Hội chứng não sau có hồi phục; Protein niệu; QT kéo dài; Suy thận Đau bụng; Chán ăn; Đau khớp; Khàn tiếng; Mệt mỏi; Đau đầu; Suy giáp; Đau cơ; Buồn nôn/nôn; Hội chứng bàn tay-chân; Viêm miệng; Sụt cân Ngưng điều trị ít nhất 1 tuần trước phẫu thuật chọn lọc và ít nhất 2 tuần sau phẫu thuật lớn cho đến khi vết thương lành tốt; Cần tránh thai hiệu quả trong và sau điều trị ít nhất 30 ngày với nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ
Pralsetinib Đơn trị liệu pralsetinib Chảy máu; Độc tính gan; Tăng huyết áp; Chậm lành vết thương; Bệnh phổi kẽ/viêm phổi; Hội chứng ly giải u Táo bón; Tiêu chảy; Mệt mỏi; Tăng men gan; Đau cơ Tương tác thuốc: có thể cần tránh/điều chỉnh liều; Ngưng điều trị ít nhất 5 ngày trước phẫu thuật chọn lọc và ít nhất 2 tuần sau phẫu thuật lớn; Cần tránh thai không hormon trong và sau điều trị 2 tuần với nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ và 1 tuần với nam giới có bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Selpercatinib Đơn trị liệu selpercatinib Chảy máu; Độc tính gan; Phản ứng quá mẫn; Tăng huyết áp; Suy giáp; Chậm lành vết thương; Bệnh phổi kẽ/viêm phổi; QT kéo dài; Hội chứng ly giải u Đau bụng; Táo bón; Tiêu chảy; Khô miệng; Phù; Mệt mỏi; Đau đầu; Tăng huyết áp; Hạ canxi máu; Hạ natri máu; Tăng men gan; Giảm lympho bào; Buồn nôn; Phát ban Tương tác thuốc: có thể cần tránh/điều chỉnh liều; Ngưng điều trị ít nhất 1 tuần trước phẫu thuật chọn lọc và ít nhất 2 tuần sau phẫu thuật lớn; Cần tránh thai trong và sau điều trị 1 tuần với nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ và nam giới có bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ

 BẢNG: LIỆU PHÁP THUỐC: UNG THƯ TUYẾN GIÁP (tiếp)

Thuốc Phác đồ thông thường Phản ứng phụ đe dọa tính mạng/giới hạn liều Phản ứng phụ đáng chú ý/không khẩn cấp Cân nhắc đặc biệt
Sorafenib Đơn trị liệu sorafenib Chảy máu; Độc tính tim; Độc tính da; Thủng tiêu hóa; Độc tính gan; Tăng huyết áp; Suy giảm ức chế TSH; Chậm lành vết thương; QT kéo dài Đau bụng; Rụng tóc; Chán ăn; Tiêu chảy; Mệt mỏi; Nhiễm trùng; Buồn nôn; Sụt cân Theo dõi chặt thời gian prothrombin (PT) và INR khi dùng đồng thời warfarin do nguy cơ kéo dài PT/INR và chảy máu quá mức; Ngưng điều trị ít nhất 7 ngày trước phẫu thuật chọn lọc và ít nhất 2 tuần sau phẫu thuật lớn; Cần tránh thai trong và sau điều trị 6 tháng với nữ giới và nam giới có bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Trametinib Dabrafenib + trametinib Chảy máu; Bệnh cơ tim; Viêm đại tràng và thủng tiêu hóa; Độc tính da; Sốt; Bệnh phổi kẽ/viêm phổi; Ung thư nguyên phát mới; Bong biểu mô sắc tố võng mạc; Tắc tĩnh mạch võng mạc; Huyết khối tĩnh mạch Tiêu chảy; Tăng glucose máu; Phù bạch mạch; Phát ban Cần tránh thai trong và sau điều trị 4 tháng với nữ giới và nam giới có bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Vandetanib Đơn trị liệu vandetanib Chảy máu; Biến cố thiếu máu não; Độc tính da; Tiêu chảy; Suy tim; Tăng huyết áp; Suy giáp; Chậm lành vết thương; Bệnh phổi kẽ; Độc tính thận; Hội chứng não sau có hồi phục; QT kéo dài Đau bụng; Chán ăn; Đau đầu; Buồn nôn; Nhiễm trùng đường hô hấp trên Cần tránh thai trong và sau điều trị 4 tháng với nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ; Ngưng điều trị ít nhất 1 tháng trước phẫu thuật chọn lọc và ít nhất 2 tuần sau phẫu thuật lớn

BẢNG: LIỆU PHÁP THUỐC: UNG THƯ TUYẾN GIÁP (tiếp)

Thuốc Phác đồ thông thường Phản ứng phụ đe dọa tính mạng/giới hạn liều Phản ứng phụ đáng chú ý/không khẩn cấp Cân nhắc đặc biệt
Chất ức chế vi ống
Docetaxel Đơn trị liệu docetaxel; Docetaxel + doxorubicin Suy nhược; Ức chế tủy xương; Phù hoàng điểm dạng nang; Độc tính da; Tiêu chảy; Phù; Viêm đại tràng và viêm đại tràng do giảm bạch cầu trung tính; Giảm bạch cầu kèm sốt; Độc tính gan; Phản ứng quá mẫn; Nhiễm trùng; Độc tính thần kinh; Viêm miệng/viêm niêm mạc; Tử vong do độc tính Rụng tóc; Chán ăn; Táo bón; Rối loạn vị giác; Khó thở; Đau cơ; Rối loạn móng; Buồn nôn/nôn; Đau; Ung thư thứ phát Tương tác thuốc: có thể cần tránh/điều chỉnh liều; Một số dạng tiêm docetaxel có chứa cồn và có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và khả năng lái xe; Cần tránh thai trong và sau điều trị 6 tháng với nữ giới và nam giới có bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Paclitaxel Đơn trị liệu paclitaxel; Paclitaxel + carboplatin Phản vệ; Ức chế tủy xương; Độc tính tim; Độc tính thần kinh Rụng tóc; Đau khớp; Tiêu chảy; Tăng men gan; Phản ứng tại chỗ tiêm; Viêm niêm mạc; Đau cơ; Buồn nôn/nôn Một số dạng paclitaxel có chứa cồn và có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và khả năng lái xe
Kháng thể chẹn thụ thể chết theo chương trình-1 (PD-1)
Pembrolizumab Đơn trị liệu pembrolizumab Suy thượng thận; Phản vệ; Viêm đại tràng; Nhiễm toan ceton đái tháo đường; Viêm da tróc vảy; Viêm gan; Cường giáp; Viêm tuyến yên; Suy giáp; Phản ứng liên quan đến truyền; Viêm cơ tim; Viêm thận; Độc tính thần kinh; Viêm phổi; Viêm tuyến giáp Đau bụng; Chán ăn; Táo bón; Ho; Tiêu chảy; Khó thở; Mệt mỏi; Sốt; Đau cơ; Buồn nôn; Đau; Ngứa; Phát ban Cần tránh thai trong và sau điều trị ít nhất 4 tháng với nữ giới trong độ tuổi sinh đẻ

BẢNG: LIỆU PHÁP THUỐC: UNG THƯ TUYẾN GIÁP (tiếp)

Thuốc Phác đồ thông thường Phản ứng phụ đe dọa tính mạng/giới hạn liều Phản ứng phụ đáng chú ý/không khẩn cấp Cân nhắc đặc biệt
Chất ức chế topoisomerase II – anthracycline
Doxorubicin Docetaxel + doxorubicin Ức chế tủy xương; Loạn nhịp tim; Bệnh cơ tim; Buồn nôn/nôn; Hội chứng ly giải u Rụng tóc; Ức chế tăng trưởng trước tuổi dậy thì; Nhớ lại và/hoặc nhạy cảm với bức xạ; Ung thư thứ phát Có thể gây đổi màu nước tiểu đỏ trong 1-2 ngày sau khi dùng thuốc; Cần tránh thai trong và sau điều trị 6 tháng với nữ giới và nam giới có bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. National Comprehensive Cancer Network: NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology (NCCN Guidelines): Thyroid Carcinoma. Version 2.2023. NCCN website. Updated August 31, 2023. Accessed September 15, 2023. https://www.nccn.org/
  2. Gharib H et al: American Association of Clinical Endocrinologists and Associazione Medici Endocrinologi medical guidelines for clinical practice for the diagnosis and management of thyroid nodules. Endocr Pract. 16(3):1-43, 2010
  3. US Preventive Services Task Force et al: Screening for thyroid cancer: US Preventive Services Task Force recommendation statement. JAMA. 317(18):1882-1887, 2017
  4. National Cancer Institute: Surveillance, Epidemiology, and End Results Program: Cancer Stat Facts: Thyroid Cancer. NCI website. Accessed September 15, 2023. https://seer.cancer.gov/statfacts/html/thyro.html
  5. Patel KN et al: The American Association of Endocrine Surgeons guidelines for the definitive surgical management of thyroid disease in adults. Ann Surg. 271(3):e21-e93, 2020
  6. Haugen BR et al: 2015 American Thyroid Association management guidelines for adult patients with thyroid nodules and differentiated thyroid cancer. Thyroid. 26(1):1-133, 2016
  7. Katoh H et al: Classification and general considerations of thyroid cancer. Ann Clin Pathol. 3(1):1076, 2015
  8. Filetti S et al: Thyroid cancer: ESMO clinical practice guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann Oncol. 30(12):1856-1883, 2019
  1. Thomas CM et al: Diagnosis and pathologic characteristics of medullary thyroid carcinoma-review of current guidelines. Curr Oncol. 19(1):33-38, 2019
  2. Tessler FN et al: ACR Thyroid Imaging, Reporting and Data System (TI-RADS): white paper of the ACR TI-RADS Committee. J Am Coll Radiol. 14(5):587-595, 2017
  3. Bible KC et al: 2021 American Thyroid Association guidelines for management of patients with anaplastic thyroid cancer. Thyroid. 31(3):337-394, 2021
  4. Pacini F et al: 2021 ETA Consensus Statement: What are the indications for post-surgical radioiodine therapy in differentiated thyroid cancer? Eur Thyroid J. 10(1), 2021
  5. Gharib H et al: American Association of Clinical Endocrinologists, American College of Endocrinology, and Associazione Medici Endocrinologi medical guidelines for clinical practice for the diagnosis and management of thyroid nodules-2016 update. Endocr Pract. 22(5):622-639, 2016
  6. Perros P et al; British Thyroid Association: Guidelines for the management of thyroid cancer. British Thyroid Association guidelines. Clin Endocrinol (Oxf). 81(suppl 1):1-122, 2014
  7. Gharib H et al: Thyroid nodules: clinical importance, assessment, and treatment. Endocrinol Metab Clin North Am. 36(3):707-735, vi, 2007
  8. Xing M: Molecular pathogenesis and mechanisms of thyroid cancer. Nat Rev Cancer. 13(3):184-199, 2013
  9. Nosé V: Familial thyroid cancer: a review. Mod Pathol. 24 Suppl 2:S19-33, 2011
  10. Richards ML: Familial syndromes associated with thyroid cancer in the era of personalized medicine. Thyroid. 20(12):1365-1371, 2010
  1. National Institute for Health and Care Excellence. Thyroid cancer: assessment and management. NICE guideline NG145. Published: 20 December 2019. Accessed September 15, 2023. https://www.nice.org.uk/guidance/ng145
  2. Shonka DC Jr et al: American Head and Neck Society Endocrine Surgery Section and International Thyroid Oncology Group consensus statement on mutational testing in thyroid cancer: defining advanced thyroid cancer and its targeted treatment. Head Neck. 41(7):1878-1897, 2019
  3. Faix JD et al: Thyroid-Stimulating Hormone: Why Efforts to Harmonize Testing Are Critical to Patient Care. Clinical Laboratory News. American Association for Clinical Chemistry website. Published May 1, 2019. Accessed September 15, 2023. https://www.aacc.org/publications/cln/articles/2019/may/tsh-harmonization
  4. Costante G et al: Determination of calcitonin levels in C-cell disease: clinical interest and potential pitfalls. Nat Clin Pract Endocrinol Metab. 5(1):35-44, 2009
  5. Sippel RS et al: Current management of medullary thyroid cancer. Oncologist. 13(5):539-547, 2008
  6. Expert Panel on Neurological Imaging; American College of Radiology: ACR Appropriateness Criteria: thyroid disease. J Am Coll Radiol. 16(5S):S300-S314, 2019
  7. Huang BL et al: A multidisciplinary head-to-head comparison of American College of Radiology Thyroid Imaging and Reporting Data System and American Thyroid Association Ultrasound Risk Stratification Systems. Oncologist. 25(5):398-403, 2020
  8. Ahmadi S et al: A direct comparison of the ATA and TI-RADS ultrasound scoring systems. Endocr Pract. 25(5):413-422, 2019
  9. Hegedüs L: Clinical practice. The thyroid nodule. N Engl J Med. 351(17):1764-1771, 2004
  1. Cibas ES et al: The 2017 Bethesda system for reporting thyroid cytopathology. Thyroid. 27(11):1341-1346, 2017
  2. Rossi ED et al: Pitfalls in thyroid cytopathology. Surg Pathol Clin. 12(4):897-914, 2019
  3. Polyzos SA et al: Clinical complications following thyroid fine-needle biopsy: a systematic review. Clin Endocrinol (Oxf). 71(2):157-165, 2009
  4. Durante C et al: The natural history of benign thyroid nodules. JAMA. 313(9):926-935, 2015
  5. Gonçalves Filho J et al: Surgical complications after thyroid surgery performed in a cancer hospital. Otolaryngol Head Neck Surg. 152(6):1035-1040, 2015
  6. Filetti S et al: ESMO clinical practice guideline update on the use of systemic therapy in advanced thyroid cancer. Ann Oncol. 33(8):866-878, 2022
  7. Orloff LA et al: Radiofrequency ablation and related ultrasound-guided ablation technologies for treatment of benign and malignant thyroid disease: an international multidisciplinary consensus statement of the American Head and Neck Society Endocrine Surgery Section with the Asia Pacific Society of Thyroid Surgery, Associazione Medici Endocrinologi, British Association of Endocrine and Thyroid Surgeons, European Thyroid Association, Italian Society of Endocrine Surgery Units, Korean Society of Thyroid Radiology, Latin American Thyroid Society, and Thyroid Nodules Therapies Association. Head Neck. 44(3):633-660, 2022
  8. Rowell NP: The role of external beam radiotherapy in the management of medullary carcinoma of the thyroid: a systematic review. Radiother Oncol. 123:331-344, 2017
  9. Groen AH et al: Outcomes of surgery and postoperative radiation therapy in managing medullary thyroid carcinoma. J Surg Oncol. ePub, 2023
  1. Gulec SA et al: A joint statement from the American Thyroid Association, the European Association of Nuclear Medicine, the European Thyroid Association, the Society of Nuclear Medicine and Molecular Imaging on current diagnostic and theranostic approaches in the management of thyroid cancer. Thyroid. 31(8):1126-1143, 2021
  2. Leboulleux S et al: Thyroidectomy without radioiodine in patients with low-risk thyroid cancer. N Engl J Med. 386(10):923-932, 2022
  3. American Cancer Society: Treating Thyroid Cancer. ACS website. Updated September 15, 2019. Accessed September 15, 2023. https://www.cancer.org/content/dam/CRC/PDF/Public/8855.pdf
  4. Sherman EJ et al: Radiotherapy and paclitaxel plus pazopanib or placebo in anaplastic thyroid cancer (NRG/RTOG 2079): a randomised, double-blind, placebo-controlled, multicentre, phase 2 trial. Lancet Oncol. 23(6):750-759, 2022
  5. Jasim S et al: American Association of Clinical Endocrinology Disease State Clinical Review: The Clinical Utility of Minimally Invasive Interventional Procedures in the Management of Benign and Malignant Thyroid Lesions. Endocr Pract. 27(10):1095-1112, 2021
  6. Giovanella L et al: EANM practice guideline for PET/CT imaging in medullary thyroid carcinoma. Eur J Nucl Med Mol Imaging. 47(1):61-77, 2020
  7. Shaha AR: Complications of neck dissection for thyroid cancer. Ann Surg Oncol. 15(2):397-399, 2008
  8. Krajewska J et al: Sorafenib for the treatment of thyroid cancer: an updated review. Expert Opin Pharmacother. 17(13):1803-1811, 2016
  9. Cabanillas ME et al: Medullary thyroid cancer in the era of tyrosine kinase inhibitors: to treat or not to treat–and with which drug–those are the questions. J Clin Endocrinol Metab. 99(12):4390-4396, 2014
  1. Gaitonde D et al: Hypothyroidism: an update. Am Fam Physician. 96(8):528-534, 2017
  2. Uzzan B et al: Effects on bone mass of long term treatment with thyroid hormones: a meta-analysis. J Clin Endocrinol Metab. 81(12):4278-4289, 1996
  3. Mayr A et al: ‘Increased incidence of secondary tumours in thyroid cancer patients’: a fact or a sophism? Eur J Endocrinol. 167(5):715, 2012
  4. Rubino C et al: Second primary malignancies in thyroid cancer patients. Br J Cancer. 89(9):1638-1644, 2003
  5. Jayarangaiah A et al: Therapeutic options for advanced thyroid cancer. Int J Clin Endocrinol Metab. 5(1):26-34, 2019
  6. PDQ Screening and Prevention Editorial Board: Thyroid Cancer Screening (PDQ): Health Professional Version. PDQ Cancer Information Summaries [internet]. National Library of Medicine website. Updated February 10, 2023. Accessed September 15, 2023. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26389241

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0