Trang chủNHI - SƠ SINH

Tổng quan lâm sàng Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh

TỔNG QUAN LÂM SÀNG NHIỄM KHUẨN HUYẾT Ở TRẺ SƠ SINH (CLINICAL OVERVIEW OF SEPSIS IN NEONATES; APERÇU CLINIQUE DE LA SEPTICÉMIE CHEZ LES NOUVEAU-NÉS )

Elsevier Point of Care. Cập nhật ngày 8 tháng 1 năm 2025. Bản quyền Elsevier BV. Đã đăng ký bản quyền.

Dịch và chú giải: Ths.Bs Lê Đình Sáng

I. TÓM TẮT

Sơ đồ tóm tắt chẩn đoán và điều trị sepsis ở trẻ sơ sinh

A. Các hành động khẩn cấp

  • Bất kỳ trẻ sơ sinh nào có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết đều cần được đánh giá toàn diện cấp cứu về nhiễm trùng, sử dụng kháng sinh đường tiêm ngay lập tức và nhập viện để theo dõi điều trị trong khi chờ kết quả nuôi cấy.
  • Bất kỳ trẻ sơ sinh nào có dấu hiệu sốc nhiễm khuẩn cần được hồi sức và chăm sóc hỗ trợ ngay lập tức, bao gồm thở oxy, hỗ trợ hô hấp, truyền dịch hồi sức và sử dụng thuốc vận mạch nếu không đáp ứng với liệu pháp truyền dịch.

B. Những điểm chính

  • Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh là tình trạng nhiễm trùng đặc trưng bởi nhiễm khuẩn máu hoặc viêm màng não do vi khuẩn xuất hiện trong 28 ngày đầu đời.
  • Biểu hiện có thể âm thầm và không đặc hiệu. Những thay đổi về tình trạng tinh thần, tưới máu ngoại vi và/hoặc tình trạng hô hấp là những dấu hiệu tốt nhất để xác định trẻ sơ sinh có nhiễm trùng nặng; sốt, hạ thân nhiệt, rối loạn huyết động và li bì là những dấu hiệu gợi ý mạnh.
  • Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn huyết bao gồm cân nặng lúc sinh thấp (dưới 2500g), điểm Apgar thấp ở phút thứ 5 (điểm 6 hoặc thấp hơn), vỡ ối kéo dài (trên 18 giờ), viêm màng ối ở mẹ và điều trị không đầy đủ tình trạng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở mẹ.
  • Khám sức khỏe và thăm khám lâm sàng không thể loại trừ nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm trùng nặng do vi khuẩn ở trẻ sơ sinh; bất kỳ trẻ sơ sinh nào có dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết đều cần được đánh giá chẩn đoán đầy đủ bao gồm công thức máu toàn phần, cấy máu và phân tích dịch não tủy kèm cấy. Xét nghiệm nước tiểu và cấy nước tiểu cho bất kỳ trẻ nào trên 3 ngày tuổi.
  • Cấy máu là xét nghiệm chẩn đoán xác định
  • Bất kỳ trẻ sơ sinh nào có dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết đều cần điều trị kháng sinh thực nghiệm lên đến 48 giờ với theo dõi lâm sàng nội trú trong khi chờ kết quả nuôi cấy; ampicillin và gentamicin là lựa chọn ban đầu trong hầu hết các trường hợp
  • Có các hướng dẫn điều trị thực nghiệm và đánh giá trẻ sơ sinh không triệu chứng có nguy cơ cao đối với nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm do liên cầu khuẩn nhóm B. Ngưỡng điều trị kháng sinh giảm dần khi mức độ sinh non và số lượng yếu tố nguy cơ tăng lên (ví dụ: viêm màng ối, điều trị không đầy đủ tình trạng nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở mẹ, hoặc vỡ ối trên 18 giờ)
  • Điều trị hỗ trợ bao gồm thở oxy, truyền dịch hồi sức và thuốc vận mạch để điều trị hạ huyết áp và sốc nhiễm khuẩn
  • Nếu khả năng nhiễm khuẩn huyết thấp, ngừng điều trị kháng sinh sau 48 giờ
  • Viêm màng não là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của nhiễm khuẩn huyết
  • Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh sẽ gây tử vong nếu không được điều trị; tỷ lệ tử vong cao tới 20% đến 30% ở trẻ sinh non và 2% đến 3% ở trẻ đủ tháng
  • Can thiệp duy nhất được chứng minh làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm ở trẻ sơ sinh là điều trị kháng sinh trong chuyển dạ cho mẹ để phòng ngừa liên cầu khuẩn nhóm B

C. Những điểm cần lưu ý

  • Một số lượng đáng kể trẻ sơ sinh bị viêm màng não do vi khuẩn có kết quả cấy máu âm tính; nếu trẻ sơ sinh sẽ được điều trị kháng sinh cho nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết, đánh giá phải bao gồm chọc dò tủy sống với cấy dịch não tủy
  • Không phải tất cả trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn huyết đều có thân nhiệt không ổn định; duy trì mức độ nghi ngờ cao khi trẻ sơ sinh có các triệu chứng không đặc hiệu như “chỉ là không hoạt động bình thường”, khó bú hoặc thở nhanh hoặc ngưng thở không rõ nguyên nhân

II. THUẬT NGỮ

A. Làm rõ về mặt lâm sàng

  • Phạm vi của tổng quan lâm sàng này bao gồm các nhiễm trùng sơ sinh trong 28 ngày đầu đời. Đối với nhóm trẻ sơ sinh khỏe mạnh, đủ tháng (từ 37 tuần thai trở lên), có biểu hiện tốt với quá trình chu sinh không biến chứng và sốt, tham khảo các phần sau:
    • 8-21 ngày tuổi (Liên quan: Sốt không rõ nguồn gốc ở trẻ sơ sinh (8-21 ngày))
    • 22-28 ngày tuổi (Liên quan: Sốt không rõ nguồn gốc ở trẻ sơ sinh (22-28 ngày))
    • 29-60 ngày tuổi (Liên quan: Sốt không rõ nguồn gốc ở trẻ sơ sinh (29-60 ngày))
  • Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh là tình trạng nhiễm trùng đặc trưng bởi nhiễm khuẩn máu hoặc viêm màng não do vi khuẩn xuất hiện trong 28 ngày đầu đời
    • Khác với định nghĩa nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em và người lớn (bao gồm đáp ứng viêm của vật chủ với suy chức năng cơ quan), các nghiên cứu về nhiễm khuẩn huyết sơ sinh thường sử dụng kết quả nuôi cấy dương tính như là tiêu chuẩn duy nhất

III. PHÂN LOẠI

  • Nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm được định nghĩa là bệnh xuất hiện trong 3 ngày đầu đời (một số định nghĩa là bệnh trong 7 ngày đầu)
  • Nhiễm khuẩn huyết khởi phát muộn được định nghĩa là bệnh xuất hiện từ ngày thứ 4 đến ngày 28 của cuộc đời (một số định nghĩa là bệnh từ ngày 7 đến ngày 28, trong khi những người khác định nghĩa là bệnh sớm hơn 90-120 ngày tuổi)

IV. CHẨN ĐOÁN

A. Biểu hiện lâm sàng

1. Bệnh sử

  • Biểu hiện có thể âm thầm và không đặc hiệu. Đôi khi, tiền sử trẻ “chỉ không hoạt động bình thường” là dấu hiệu duy nhất được báo cáo

2. Các dấu hiệu gợi ý mạnh bao gồm:

  • Thân nhiệt không ổn định
    • Tăng thân nhiệt
    • Hạ thân nhiệt
  • Li bì hoặc kích thích
  • Ngưng thở, nhịp tim chậm và tím tái ở trẻ sinh non
  • Suy hô hấp ở trẻ đủ tháng

3. Các dấu hiệu không đặc hiệu hơn bao gồm:

  • Thở nhanh
  • Giảm trương lực hoặc hoạt động
  • Chán ăn hoặc bú kém
  • Hoạt động giống co giật
    • Có thể từ khu trú đến toàn thân co giật-cứng
    • Các dấu hiệu có thể không điển hình hơn ở trẻ sơ sinh, bao gồm chép miệng, chuyển động mắt bất thường, đạp chân như đi xe đạp và ngưng thở hoặc các kiểu thở bất thường
  • Nôn
  • Tiêu chảy

4. Dấu hiệu suy thai trong giai đoạn chu sinh

  • Nhịp tim thai nhanh trong chuyển dạ
  • Điểm Apgar 6 hoặc thấp hơn ở phút thứ 5
  • Nước ối nhuộm phân su
  • Nước ối đục mủ

5. Tiền sử biến chứng của mẹ hoặc thai nhi trong khi sinh

  • Nhiễm trùng ối
  • Mẹ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B mà không được dự phòng kháng sinh đầy đủ trong chuyển dạ
    • Khoảng 2% trẻ có mẹ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B phát triển nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm khi không được dự phòng kháng sinh trong chuyển dạ
  • Vỡ ối kéo dài (trên 18 giờ)
  • Sốt ở mẹ trong chuyển dạ
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu ở mẹ
  • Sinh non
    • Nguy cơ nhiễm trùng cao hơn ở thai dưới 37 tuần
  • Cân nặng lúc sinh thấp
    • Nguy cơ nhiễm trùng cao hơn ở trẻ có cân nặng dưới 2500g

B. Khám thực thể

  • Khám lâm sàng có thể không đặc hiệu, nhưng nhiễm khuẩn huyết ít khả năng xảy ra ở trẻ sơ sinh trông khỏe mạnh
  • Thay đổi về tinh thần, tưới máu ngoại vi và/hoặc tình trạng hô hấp là những dấu hiệu tốt nhất để xác định trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng nặng
  • Mất bù huyết động (ngưng thở, nhịp tim chậm) là chỉ điểm của mức độ nặng của bệnh
  • Thay đổi về hô hấp là dấu hiệu lâm sàng thường gặp của nhiễm trùng
    • Khó thở
    • Rên rỉ
    • Phập phồng cánh mũi
    • Co kéo cơ liên sườn
    • Thở nhanh (trên 60 lần/phút)
    • Ngưng thở
  • Thân nhiệt không ổn định (khoảng tham chiếu của nhiệt độ trực tràng ở trẻ sơ sinh là 36°C đến 37.2°C)
    • Hạ thân nhiệt (định nghĩa khác nhau như nhiệt độ trực tràng đo một lần ≤35°C hoặc nhiệt độ duy trì dưới 36°C)
      • Thường gặp hơn ở trẻ sinh non
    • Tăng thân nhiệt (định nghĩa là nhiệt độ trực tràng đo một lần ≥38°C)
      • Thường gặp hơn ở trẻ đủ tháng
      • Nhiễm khuẩn nặng (nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do vi khuẩn) được tìm thấy ở khoảng 10% đến 15% trẻ sơ sinh có sốt đến khám tại khoa cấp cứu
    • Nhiệt độ trong giới hạn bình thường
      • Đến 85% trẻ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát sớm có nhiệt độ trong giới hạn bình thường khi khám

C. Dấu hiệu mất bù huyết động

  • Nhịp tim chậm
  • Nhịp tim nhanh (trên 160 lần/phút)
  • Hạ huyết áp
  • Thời gian làm đầy mao mạch kéo dài

D. Thay đổi màu sắc da

  • Tím tái
  • Vàng da
  • Da xanh tái

E. Các dấu hiệu thần kinh trung ương

  • Thay đổi mức độ tỉnh táo
  • Li bì
  • Kích thích
  • Giảm trương lực cơ hoặc bú yếu

F. Co giật

G. Dấu hiệu bụng

  • Chướng bụng
  • Gan to

H. Dấu hiệu da

  • Chấm xuất huyết là dấu hiệu đáng lo ngại về nhiễm khuẩn huyết
  • Ban đỏ hoặc đau quanh rốn hoặc các vị trí da khác nghi ngờ có ổ áp xe bên dưới là dấu hiệu đáng lo ngại về nhiễm tụ cầu
  • Viêm hạt nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh là tổn thương da đặc hiệu liên quan đến nhiễm Listeria lan tỏa; đây là phát ban dạng hạt thành mảng với nền đỏ

V. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ

A. Nguyên nhân

  1. Nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm là do lây truyền thẳng đứng từ mẹ trước hoặc trong khi sinh
    • Phần lớn các trường hợp (lên đến 70%) là do:
      • Liên cầu khuẩn nhóm B, thường gặp nhất ở trẻ đủ tháng
      • Escherichia coli, thường gặp nhất ở trẻ sinh non có cân nặng thấp (dưới 2500g)
    • Các tác nhân gây bệnh bổ sung bao gồm:
      • Các cầu khuẩn liên cầu khác
        • Liên cầu viridans
        • Streptococcus pyogenes
        • Streptococcus pneumoniae
      • Staphylococcus aureus
      • Loài Enterococcus

B. Các vi khuẩn gram âm đường ruột

  • Listeria monocytogenes
  • Haemophilus influenzae không định type
  • Loài Enterobacter

C. Các nguyên nhân nhiễm trùng không do vi khuẩn cần xem xét trong 7 ngày đầu đời bao gồm virus và nấm

  • HSV
  • Enterovirus
  • Parechovirus
  • Loài Candida, đặc biệt ở trẻ có cân nặng rất thấp

D. Nhiễm khuẩn huyết khởi phát muộn do lây truyền thẳng đứng hoặc ngang

  • Liên cầu khuẩn nhóm B
  • Escherichia coli
  • Tụ cầu khuẩn
    • Tụ cầu khuẩn coagulase âm là nguyên nhân phổ biến gây nhiễm khuẩn huyết khởi phát muộn ở trẻ nằm viện
    • Chủ yếu gây nhiễm trùng bệnh viện ở trẻ bệnh, sinh non hoặc nhẹ cân và những trẻ có catheter tĩnh mạch
    • Có thể là tạp nhiễm da trong nuôi cấy máu ở trẻ đủ tháng khỏe mạnh
    • Staphylococcus aureus (bao gồm MRSA)
      • Liên quan đến tổn thương da, xương và khớp
  • Loài Klebsiella
  • Loài Enterobacter
  • Listeria monocytogenes
  • Citrobacter koseri
  • Loài Enterococcus (thường gặp hơn ở trẻ sinh non)

E. Các nguyên nhân nhiễm trùng không do vi khuẩn cần xem xét trong tháng đầu đời bao gồm virus

  • HSV
  • Enterovirus
  • Parechovirus

VI. YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ/HOẶC MỐI LIÊN QUAN

A. Tuổi

  1. Nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm
    • Tỷ lệ cao nhất ở trẻ sinh non (từ 6/1000 trẻ sinh trước 34 tuần đến 32/1000 trẻ sinh ở 22-24 tuần thai ở Hoa Kỳ)
    • Tỷ lệ trung bình ở trẻ sinh gần đủ tháng (34 0/7 đến 36 6/7 tuần thai): 1/1000 ca sinh sống ở Hoa Kỳ
    • Tỷ lệ thấp hơn ở trẻ đủ tháng (0.5/1000 ca sinh sống ở Hoa Kỳ)
  2. Viêm màng não có cấy dương tính khởi phát sớm
    • Tỷ lệ khoảng 0.01 đến 0.02/1000 ca sinh sống ở Hoa Kỳ

B. Giới tính

  • Ở trẻ đủ tháng, có thể gặp nhiều hơn ở nam

C. Chủng tộc/sắc tộc

  • Gặp nhiều hơn ở trẻ da đen

D. Các yếu tố nguy cơ khác/mối liên quan

  1. Yếu tố nguy cơ chung
    • Cân nặng lúc sinh thấp (dưới 2500g)
    • Điểm Apgar thấp (6 hoặc thấp hơn ở phút thứ 5)
    • Tuổi mẹ trẻ (20 tuổi hoặc nhỏ hơn)
    • Suy giảm miễn dịch
    • Một số rối loạn chuyển hóa bẩm sinh (ví dụ: galactosemia)
    • Tỷ lệ mắc cao hơn ở các nước đang phát triển so với các nước phát triển
  2. Yếu tố nguy cơ đặc hiệu cho nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm ở trẻ sơ sinh
    • Các yếu tố nguy cơ có tính cộng dồn; do đó, sự hiện diện của nhiều hơn 1 yếu tố làm tăng nguy cơ
    • Sinh non (tuổi thai dưới 37 tuần)
    • Nhiễm trùng ối (viêm màng ối)
    • Sốt ở mẹ trong chuyển dạ (nhiệt độ trên 38°C)
    • Vỡ ối kéo dài (trên 18 giờ) hoặc vỡ ối non
    • Mẹ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B
      • Cấy âm đạo và/hoặc trực tràng dương tính với liên cầu khuẩn nhóm B trong thai kỳ ở tuần 35-37
      • Vi khuẩn niệu liên cầu khuẩn nhóm B dương tính trong thai kỳ
      • Xét nghiệm khuếch đại acid nucleic liên cầu khuẩn nhóm B dương tính trong chuyển dạ
      • ACOG (Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ) khuyến cáo dự phòng kháng sinh trong chuyển dạ ít nhất 4 giờ trước khi sinh
    • Tiền sử con trước bị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B
    • Tình trạng lâm sàng kém ở trẻ sơ sinh
      • Tình trạng lâm sàng tốt lúc sinh làm giảm nguy cơ khoảng 60% đến 70%
  3. Yếu tố nguy cơ đặc hiệu cho nhiễm khuẩn huyết khởi phát muộn ở trẻ sơ sinh
  • Cân nặng lúc sinh thấp
  • Vỡ các hàng rào tự nhiên (da và niêm mạc)
  • Sử dụng catheter đặt trong lòng mạch kéo dài
  • Các thủ thuật xâm lấn (ví dụ: đặt nội khí quản)
  • Viêm ruột hoại tử
  • Sử dụng kháng sinh kéo dài
  • Sử dụng thuốc ức chế thụ thể H₂ hoặc thuốc ức chế bơm proton
  1. Yếu tố nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện ở trẻ sơ sinh
    • Môi trường ICU
    • Không được cho ăn sữa mẹ
    • Catheter đặt trong lòng mạch
    • Nuôi dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn
    • Phẫu thuật hoặc vấn đề về đường tiêu hóa

VII. CÁC THỦ THUẬT CHẨN ĐOÁN

Đối với nhóm trẻ sơ sinh khỏe mạnh, đủ tháng (37 tuần hoặc lớn hơn) từ 8 ngày tuổi trở lên có tiền sử chu sinh không biến chứng và sốt, tham khảo:

  • 8-21 ngày tuổi (Liên quan: Sốt không rõ nguồn gốc ở trẻ sơ sinh (8-21 ngày))
  • 22-28 ngày tuổi (Liên quan: Sốt không rõ nguồn gốc ở trẻ sơ sinh (22-28 ngày))
  • 29-60 ngày tuổi (Liên quan: Sốt không rõ nguồn gốc ở trẻ sơ sinh (29-60 ngày))

Đối với trẻ sơ sinh từ 35 tuần thai trở lên, đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm với 1 trong các cách tiếp cận sau:

  1. Theo phân loại
    • Trẻ sơ sinh bệnh hoặc mẹ bị viêm màng ối
      • Tiến hành đánh giá xét nghiệm và bắt đầu kháng sinh thực nghiệm
  • Mẹ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B được dự phòng kháng sinh trong chuyển dạ không đầy đủ, kèm vỡ ối trên 18 giờ trước sinh ở trẻ từ 35 tuần đến dưới 37 tuần thai
    • Đánh giá xét nghiệm và theo dõi
  • Mẹ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B được dự phòng kháng sinh trong chuyển dạ không đầy đủ và không có thêm yếu tố nguy cơ nào khác
    • Theo dõi tại bệnh viện ít nhất 48 giờ sau sinh
  1. Đánh giá nguy cơ đa biến
    • Sử dụng Máy tính Nguy cơ Nhiễm khuẩn huyết Sơ sinh Khởi phát Sớm
    • Nguy cơ ước tính từ 1/1000 ca sinh sống trở lên
      • Cấy máu và theo dõi lâm sàng sát
    • Nguy cơ ước tính từ 3/1000 ca sinh sống trở lên
      • Cấy máu
      • Kháng sinh thực nghiệm
  2. Dấu hiệu lâm sàng
    • Trẻ sơ sinh có biểu hiện bệnh, bất kể yếu tố nguy cơ
      • Cấy máu
      • Kháng sinh thực nghiệm

Đối với trẻ sơ sinh 34 6/7 tuần hoặc nhỏ hơn, đánh giá theo các mức độ nguy cơ sau:

  1. Nguy cơ thấp
    • Nguyên nhân sinh non không do nhiễm trùng như tiền sản giật hoặc suy chức năng nhau thai
    • Sinh mổ
    • Không có chuyển dạ, khởi phát chuyển dạ, vỡ ối trước sinh
    • Có hoặc không đánh giá xét nghiệm và theo dõi trẻ về mặt lâm sàng
  2. Nguy cơ cao
    • Các yếu tố từ mẹ: sinh non do vô căn, chuyển dạ sinh non, vỡ ối sớm, viêm màng ối hoặc nhiễm trùng ối
    • Theo dõi thai không đảm bảo không rõ nguyên nhân
    • Cấy máu và kháng sinh thực nghiệm

VIII. CÔNG CỤ CHẨN ĐOÁN CHÍNH

A. Mọi trẻ sơ sinh có dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết đều cần đánh giá chẩn đoán đầy đủ

  1. Thăm khám và khám lâm sàng rất quan trọng, và dấu hiệu lâm sàng của nhiễm khuẩn huyết là chỉ điểm nhạy hơn kết quả xét nghiệm máu trong việc chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết sơ sinh; tuy nhiên, thăm khám và khám lâm sàng không thể loại trừ nhiễm khuẩn huyết hoặc nhiễm trùng nặng do vi khuẩn ở trẻ sơ sinh
  2. Hầu hết trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm có dấu hiệu lâm sàng bất thường trong 24 giờ đầu sau sinh
  3. Thực hiện đánh giá cẩn thận các nguồn gây nhiễm khuẩn máu (hoặc ổ nhiễm trùng), bao gồm viêm màng não, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm tủy xương, viêm phúc mạc và nhiễm trùng mô mềm

B. Cấy máu là xét nghiệm chẩn đoán xác định vàng; cần lấy cả cấy dịch não tủy trong mọi trường hợp và cấy nước tiểu trong hầu hết các trường hợp

C. Các xét nghiệm chẩn đoán sơ bộ khác (công thức máu, protein C phản ứng, phân tích nước tiểu và dịch não tủy) và khám lâm sàng không đáng tin cậy để loại trừ nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh tại thời điểm khám

  1. Kết quả xét nghiệm có thể hỗ trợ chẩn đoán, hướng dẫn chẩn đoán thay thế và giúp xác định thời gian điều trị kháng sinh
  2. Những bất thường sau có thể ảnh hưởng đến quyết định nhập viện hoặc bắt đầu kháng sinh trong khi chờ kết quả nuôi cấy: nhiệt độ > 38.5°C, số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối > 4000 hoặc > 5200 tế bào/mm³, nồng độ protein C phản ứng > 20 mg/L và nồng độ procalcitonin > 0.5 ng/mL
  1. Theo dõi công thức máu, protein C phản ứng và có thể cả nồng độ procalcitonin theo thời gian có giá trị nhất trong việc hướng dẫn thời gian điều trị vì các đo lường liên tiếp có giá trị dự đoán âm tính cao (tức là, nhiễm khuẩn huyết ít có khả năng xảy ra nếu các mức độ vẫn trong giới hạn bình thường)

D. Nồng độ lactate máu có thể cung cấp chỉ điểm không đặc hiệu về rối loạn chức năng cơ quan gợi ý sốc nhiễm khuẩn

E. Xét nghiệm bổ sung để xác định các bệnh nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh có sốt hoặc biểu hiện giống nhiễm khuẩn huyết (có thể thay đổi phương pháp điều trị)

  1. Xét nghiệm men gan nếu nghi ngờ bệnh do herpes; chưa có hướng dẫn cụ thể, nhưng một số bác sĩ lâm sàng ủng hộ đo men gan nếu trẻ sốt hoặc co giật dưới 28 ngày tuổi
  2. Xét nghiệm HSV khi nghi ngờ bệnh do herpes
  3. Xét nghiệm Treponema pallidum khi nghi ngờ giang mai
  4. Xét nghiệm virus khác, khi có chỉ định, dựa trên biểu hiện lâm sàng và tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng (ví dụ: virus hợp bào hô hấp, cúm, enterovirus)
  5. Đường máu để tính tỷ lệ đường dịch não tủy/đường máu; lấy ngay trước khi chọc dò tủy sống

F. Đánh giá chẩn đoán đầy đủ cho nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn bao gồm:

  1. Bệnh khởi phát sớm (72 giờ đầu đời)
    • Công thức máu và cấy máu
    • Phân tích và cấy dịch não tủy
    • X-quang ngực nếu có bất kỳ dấu hiệu hô hấp bất thường
    • Xét nghiệm dịch hút khí quản nếu đặt nội khí quản
  1. Bệnh khởi phát muộn (sau 72 giờ đời)
    • Công thức máu và cấy máu
    • Phân tích và cấy dịch não tủy
    • Tổng phân tích nước tiểu kèm soi kính hiển vi và cấy nước tiểu
    • X-quang ngực nếu có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng hô hấp bất thường hoặc nếu độ bão hòa oxy liên tục dưới 95%
    • Xét nghiệm dịch hút khí quản nếu đặt nội khí quản
    • Cấy phân vi khuẩn ở trẻ bị tiêu chảy
    • Cấy từ các vị trí nghi ngờ khác, như mủ hoặc dịch mủ từ mắt hoặc rốn

G. Các xét nghiệm khác cần xem xét khi đánh giá trẻ sơ sinh nghi nhiễm khuẩn huyết dựa trên biểu hiện lâm sàng bao gồm bilirubin, điện giải đồ kèm canxi, đường máu, khí máu và các xét nghiệm đông máu

H. Chẩn đoán phân tử (ví dụ: xét nghiệm PCR đa mồi) trên mẫu máu đang nổi lên như một phương thức bổ sung tiềm năng giúp chẩn đoán nhanh và chính xác để xác định các tác nhân gây bệnh trong nhiễm khuẩn huyết sơ sinh

  1. Các nghiên cứu còn hạn chế và kỹ thuật chủ yếu chỉ có sẵn trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu
  2. Ưu điểm so với các phương pháp khác (ví dụ: nuôi cấy): cho kết quả nhanh

I. Các phương pháp nghiên cứu khác để xác định trẻ sơ sinh có nguy cơ cao nhất bị nhiễm khuẩn huyết và giúp quyết định điều trị

  1. Dữ liệu hạn chế gợi ý những điều sau:
    • Dấu ấn sinh học CD64 của bạch cầu trung tính, interleukin và có thể procalcitonin có thể là các dấu ấn sinh học đáng tin cậy cho chẩn đoán; tuy nhiên, không có dấu ấn sinh học đơn lẻ hoặc bảng xét nghiệm nào có độ nhạy đủ để loại trừ nhiễm khuẩn huyết sơ sinh
  1. Tỷ lệ procalcitonin/protein C phản ứng có thể giúp cải thiện độ chính xác trong việc phân biệt nhiễm khuẩn huyết đã được chứng minh với nhiễm khuẩn huyết nghi ngờ
  2. Điểm số của bảng nhiễm khuẩn huyết có thể cải thiện giá trị dự đoán âm tính và hỗ trợ quyết định ngừng kháng sinh khi kết quả nuôi cấy âm tính

J. Đánh giá bổ sung cho trẻ sơ sinh được chẩn đoán viêm màng não có thể bao gồm:

  1. Đánh giá suy giảm miễn dịch nguyên phát nếu xác định viêm màng não do phế cầu khuẩn
  2. Khám tìm dấu hiệu rò rỉ dịch não tủy, chấn thương đầu hoặc đường rò

IX. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

A. Thường gặp nhất

  1. Hội chứng suy hô hấp (Liên quan: Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh)
    • Thiếu surfactant gần như chỉ ảnh hưởng đến trẻ sinh non, và trẻ non tháng nhất có nguy cơ cao nhất
    • Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm cân nặng lúc sinh thấp, ngạt chu sinh (suy thai), sinh mổ, chủng tộc và giới tính (thường gặp hơn ở trẻ nam da trắng)
    • Biểu hiện trong giai đoạn sơ sinh ngay lập tức với suy hô hấp tiến triển thể hiện qua thở nhanh, suy hô hấp và tăng nhu cầu oxy dẫn đến thiếu oxy nặng
    • X-quang ngực cho thấy hình ảnh phế quản hơi lan tỏa; thể tích phổi thấp; và hình ảnh lan tỏa, mờ, lưới, hạt ở phổi. Cải thiện rõ rệt sau điều trị surfactant (cả về hình ảnh X-quang và tình trạng lâm sàng)
    • Phân biệt với nhiễm khuẩn huyết bằng tiền sử, các phát hiện điển hình trên X-quang ngực, đáp ứng với điều trị surfactant và nuôi cấy vi sinh âm tính
  1. Nhịp thở nhanh thoáng qua ở trẻ sơ sinh
    • Rối loạn lành tính, tự giới hạn do chậm thải hết dịch phổi dư thừa; xuất hiện trong vài giờ đầu đời với thở nhanh, suy hô hấp và tăng nhu cầu oxy
    • Nguy cơ nhịp thở nhanh thoáng qua tăng khi sinh mổ chủ động, giới tính nam và thai to; nguy cơ giảm nếu mẹ đã trải qua chuyển dạ
    • X-quang ngực thường cho thấy tăng đậm độ rốn phổi và có thể có tràn dịch màng phổi nhỏ
    • Phân biệt với nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm ở trẻ sơ sinh bằng tiền sử, khám lâm sàng và diễn tiến lâm sàng
  2. Thiếu oxy thiếu máu não khi sinh
    • Thiếu oxy chu sinh mức độ trung bình đến nặng liên quan đến sinh khó, điểm Apgar thấp và suy sụp hoặc không đáp ứng trong và sau khi sinh
    • Liên quan đến co giật và rối loạn chức năng đa cơ quan sớm trong diễn tiến bệnh; bệnh não là đặc điểm chính của bệnh
    • Phân biệt với nhiễm khuẩn huyết khởi phát sớm bằng diễn tiến lâm sàng, kết quả nuôi cấy vi sinh âm tính và MRI não
  3. Bệnh tim bẩm sinh
    • Trẻ sơ sinh có bệnh tim bẩm sinh chưa được chẩn đoán thường biểu hiện tím tái hoặc tắc nghẽn đường ra khi ống động mạch đóng lại (vài ngày đến vài tuần sau sinh)
    • Trẻ sơ sinh có thể biểu hiện kết hợp các dấu hiệu và triệu chứng tùy thuộc vào dị tật tim cụ thể; biểu hiện có thể bao gồm tím tái, suy hô hấp, suy tim và sốc
    • Khám thấy các bất thường về tim như bất thường âm tim, tiếng ngựa phi, tiếng thổi mới và/hoặc dấu hiệu suy tim hoặc sốc tim; trẻ sơ sinh cải thiện với điều trị prostaglandin (mở ống động mạch)
    • Phân biệt với sốc nhiễm khuẩn trong giai đoạn cấp bằng khám lâm sàng và siêu âm tim
  1. Các hội chứng virus
    • Herpes lan tỏa là nguyên nhân tiềm tàng gây nhiễm trùng toàn thân khởi phát muộn; thường xuất hiện trong tuần thứ hai hoặc thứ ba của cuộc đời
    • Biểu hiện tương tự nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn; tổn thương da dạng mụn nước (đặc biệt ở vị trí điện cực gắn trên da đầu) và co giật là những phát hiện thường gặp hơn khi nhiễm HSV
    • Nghi ngờ nếu mẹ có nhiễm herpes chu sinh; nghi ngờ nếu trẻ có men gan cao, tăng bạch cầu với nhuộm Gram âm tính (và xét nghiệm enterovirus), hoặc nhiều hồng cầu trong dịch não tủy từ chọc dò tủy sống không chấn thương
    • Phân biệt bệnh do herpes với nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn bằng nuôi cấy virus bề mặt từ các tổn thương nghi ngờ, kết mạc, miệng và hậu môn cùng với xét nghiệm PCR HSV trên máu và dịch não tủy
    • Các nguyên nhân virus khác gây không ổn định thân nhiệt và biểu hiện giống nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh bao gồm virus hợp bào hô hấp, cytomegalovirus, virus cúm và enterovirus
  2. Viêm phế quản
    • Nhiễm virus đường hô hấp dưới liên quan đến tăng tiết dịch nhầy và viêm tiểu phế quản
    • Trẻ sơ sinh bị viêm phế quản (đặc biệt là viêm phế quản do virus hợp bào hô hấp) có thể biểu hiện với các dấu hiệu không đặc hiệu và các đợt ngưng thở trung ương trước khi phát triển bất kỳ triệu chứng phổi nào
    • Chẩn đoán có thể khó phân biệt với nhiễm khuẩn huyết trong giai đoạn sơ sinh
    • Phân biệt với nhiễm khuẩn huyết bằng xét nghiệm virus hợp bào hô hấp. Trẻ có virus hợp bào hô hấp dương tính có nguy cơ thấp hơn về nhiễm trùng nặng do vi khuẩn; tuy nhiên, kết quả này không loại trừ nhiễm trùng nặng do vi khuẩn khác (đặc biệt là nhiễm khuẩn tiết niệu)
  1. Nhiễm Candida (Liên quan: Nhiễm Candida)
    • Là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng toàn thân khởi phát muộn ở trẻ nhẹ cân và sinh non; yếu tố nguy cơ bao gồm sử dụng kháng sinh phổ rộng, đặt catheter trong lòng mạch, nằm viện, giới tính nam và không được cho ăn đường ruột
    • Biểu hiện tương tự nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn ở trẻ sơ sinh, với không ổn định thân nhiệt và suy giảm hô hấp-huyết động
    • Chẩn đoán xác định dựa trên phân lập được Candida từ mẫu cấy máu hoặc dịch não tủy
  2. Bệnh chuyển hóa
    • Có thể liên quan đến nhiều bất thường, bao gồm hạ đường huyết và rối loạn chuyển hóa bẩm sinh
    • Biểu hiện có thể âm thầm và thay đổi nhưng thường liên quan đến suy hô hấp, ngưng thở, co giật, giảm trương lực cơ và thay đổi mức độ hoạt động; trẻ sơ sinh thường không sốt và không sinh non
    • Đặc trưng bởi nuôi cấy vi sinh âm tính và toan chuyển hóa tăng khoảng trống anion hoặc amoniac máu cao
  3. Tăng sản thượng thận bẩm sinh
    • Tăng sản thượng thận bẩm sinh là rối loạn di truyền lặn nhiễm sắc thể thường dẫn đến sản xuất androgen thượng thận quá mức gây ra các mức độ khác nhau về mất muối (thiếu aldosterone) và nam hóa, tùy thuộc vào khiếm khuyết enzyme cụ thể
    • Trẻ gái bị thiếu 21-hydroxylase (dạng cổ điển) biểu hiện lúc sơ sinh với bộ phận sinh dục mơ hồ; các phát hiện thực thể có thể không rõ ràng ở nam giới, thường biểu hiện sau một thời gian có các triệu chứng không đặc hiệu (ví dụ: nôn, bú kém) với biểu hiện sốc hoặc giống nhiễm khuẩn huyết từ 1 đến 4 tuần tuổi
  • Trẻ thường biểu hiện sốc giảm thể tích với tập hợp các bất thường chuyển hóa, bao gồm hạ natri máu, hạ clo máu, tăng kali máu, nhiễm toan và hạ đường huyết
  • Chẩn đoán được xác nhận bằng xét nghiệm sinh hóa về khiếm khuyết enzyme cụ thể và xét nghiệm di truyền phân tử
  1. Viêm ruột hoại tử
    • Trẻ đủ tháng bị viêm ruột hoại tử (viêm dẫn đến hoại tử thành ruột ở trẻ sơ sinh) bị ảnh hưởng sớm sau sinh, thường trong 3 ngày đầu đời; trẻ sinh non bị rối loạn này thường bị ảnh hưởng 2 đến 3 tuần sau sinh
    • Triệu chứng và dấu hiệu khu trú ở đường tiêu hóa thường gặp hơn ở trẻ đủ tháng; nếu không thì các triệu chứng tương tự như nhiễm khuẩn huyết sơ sinh, với kích thích, li bì, khó bú, không ổn định thân nhiệt, triệu chứng hô hấp và chướng bụng
    • Máu trong phân và bụng đau có thể giúp phân biệt viêm ruột hoại tử với nhiễm khuẩn huyết; tuy nhiên, viêm ruột hoại tử có thể kèm theo nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn xâm nhập qua thành ruột
    • Phát hiện X-quang bụng có thể thấy khí tĩnh mạch cửa, khí tự do và/hoặc khí trong thành ruột (khí thấy trong thành ruột là dấu hiệu X-quang đặc hiệu); chẩn đoán xác định được hỗ trợ bởi tư vấn phẫu thuật
  2. Xoắn ruột với xoắn mạc treo (tắc ruột)
    • Dị tật bẩm sinh trong quá trình xoay ruột giữa, dẫn đến cố định và vị trí bất thường của ruột non, làm cho nó dễ bị xoắn ruột giữa (tức là, cuộn ruột quanh động mạch mạc treo tràng trên như một chiếc nút chai, gây tắc nghẽn cấp tính và hoại tử ruột)
    • Xoắn ruột có thể biểu hiện với biểu hiện giống nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh, với quấy khóc, li bì và các vấn đề về bú; nôn ra mật trong giai đoạn sơ sinh là dấu hiệu đáng lo ngại về xoắn ruột giữa cho đến khi được chứng minh khác đi
    • Thường trẻ có vẻ rất bệnh, với da xanh tái, chướng bụng và đau bụng lan tỏa
    • Chẩn đoán xác định được thực hiện bằng chụp X-quang dạ dày-ruột có cản quang cho thấy tắc nghẽn mức cao
  1. Chấn thương (ngược đãi trẻ em)
    • Chẩn đoán ngược đãi trẻ em trong giai đoạn sơ sinh là thách thức; 31% trẻ sơ sinh bị ngược đãi không được phát hiện đã được bác sĩ thăm khám trước khi chẩn đoán
    • Trẻ có dấu hiệu bị ngược đãi thể chất thường khởi đầu biểu hiện với các lo ngại không đặc hiệu của cha mẹ như nôn và quấy khóc; hoặc trẻ biểu hiện với ngưng thở hoặc co giật
    • Trẻ bị lắc thường có bằng chứng về xuất huyết võng mạc, tụ máu dưới màng cứng và gãy xương sườn tại thời điểm chẩn đoán, nhưng nhiều khi không có dấu hiệu bên ngoài nào khác về chấn thương
    • Chỉ số nghi ngờ cao và khám lâm sàng chi tiết là rất quan trọng; cần chú ý sờ xương sườn xem có đau và khám võng mạc
    • Chẩn đoán xác định được thực hiện bằng loạt X-quang xương, CT đầu và khám đáy mắt chính thức kết hợp với tư vấn dịch vụ xã hội và tư vấn chuyên gia về ngược đãi trẻ em

X. ĐIỀU TRỊ

Mục tiêu

  • Nhanh chóng xác định những trẻ sơ sinh có khả năng cao bị nhiễm trùng và bắt đầu liệu pháp kháng sinh
  • Cung cấp chăm sóc hỗ trợ
  • Ngăn ngừa nhiễm khuẩn nhóm B streptococcus xâm nhập khi có chỉ định, đồng thời duy trì cân bằng với việc sử dụng kháng sinh hợp lý

Phân loại bệnh nhân

Tiêu chuẩn nhập viện

  • Tất cả trẻ sơ sinh dưới 28 ngày tuổi có nghi ngờ lâm sàng về nhiễm trùng đều phải nhập viện để điều trị kháng sinh và theo dõi chờ kết quả nuôi cấy

Tiêu chuẩn nhập khoa điều trị tích cực (ICU)

  • Nhập khoa điều trị tích cực dành cho những trẻ sơ sinh nguy kịch hoặc cần chăm sóc hỗ trợ tích cực

Khuyến nghị về chuyển giao

  • Tham vấn bác sĩ nhi khoa cho bất kỳ trẻ sơ sinh nào được đánh giá nhiễm trùng, đặc biệt là những trẻ có biểu hiện bệnh nặng hoặc có dấu hiệu sốc
  • Tham vấn bác sĩ truyền nhiễm trong các trường hợp:
    • Viêm màng não
    • Kết quả nuôi cấy máu dương tính kéo dài
    • Nhiễm trùng sâu (như viêm nội tâm mạc, viêm xương, viêm khớp)
    • Diễn biến lâm sàng không điển hình
    • Vi khuẩn kháng thuốc hoặc không điển hình
  • Tham vấn ngoại khoa cho các nhiễm trùng sâu cần can thiệp chẩn đoán hoặc dẫn lưu, bao gồm viêm phúc mạc, áp xe mô mềm, viêm xương, viêm khớp

Các phương án điều trị

  • Bất kỳ trẻ sơ sinh nào có dấu hiệu nhiễm trùng đều cần đánh giá chẩn đoán đầy đủ, nhập viện, điều trị kháng sinh và theo dõi lâm sàng trong thời gian chờ kết quả nuôi cấy

Bắt đầu kháng sinh kinh nghiệm ngay lập tức

  • Hướng dẫn khuyến nghị bắt đầu điều trị kháng sinh càng sớm càng tốt sau khi đánh giá phù hợp
  • Với các trẻ bị sốc nhiễm trùng: bắt đầu kháng sinh trong vòng 1 giờ sau khi nhận biết
  • Với các trẻ có rối loạn chức năng cơ quan do nhiễm trùng (không có sốc): bắt đầu kháng sinh trong vòng 3 giờ sau khi nhận biết

Sử dụng mô hình kháng vi sinh vật kháng của các chủng vi khuẩn phổ biến tại cộng đồng hoặc khoa điều trị tích cực để hướng dẫn điều trị kháng sinh kinh nghiệm

Các phác đồ kháng sinh kinh nghiệm điển hình để nghi ngờ nhiễm trùng

Nhiễm trùng sớm ở trẻ sơ sinh (từ lúc sinh đến 7 ngày)

  • Ampicillin phối hợp gentamicin
  • Ở một số khu vực, do tình trạng kháng thuốc gia tăng, người ta sử dụng kháng sinh thế hệ 3 (như cefotaxime, ceftriaxone, ceftazidime)
  • Hướng dẫn của Vương quốc Anh khuyến nghị sử dụng benzylpenicillin phối hợp gentamicin

Nhiễm trùng muộn ở trẻ sơ sinh

  • Trẻ từ 8 đến 28 ngày tuổi (trẻ khỏe mạnh trong cộng đồng, không nguy kịch, không có bằng chứng viêm màng não)
    • Ampicillin phối hợp gentamicin
    • Ampicillin phối hợp ceftriaxone
    • Hướng dẫn của Vương quốc Anh khuyến nghị sử dụng cefotaxime thay thế cefuroxime
  • Trẻ từ 29 đến 90 ngày tuổi (trẻ khỏe mạnh trong cộng đồng, không nguy kịch, không có bằng chứng viêm màng não)
    • Ampicillin phối hợp ceftriaxone
    • Hướng dẫn của Vương quốc Anh khuyến nghị sử dụng cefotaxime thay thế cefuroxime

Đối với bất kỳ trẻ nào trong độ tuổi trên có biểu hiện viêm màng não hoặc nguy kịch

  • Thêm vancomycin vào các phác đồ trên

Đối với trẻ đang điều trị tại khoa sơ sinh

  • Sử dụng kháng sinh phổ hẹp (như flucloxacillin phối hợp gentamicin)
  • Sử dụng dữ liệu kháng sinh tại địa phương để hướng dẫn lựa chọn
  • Đảm bảo có tác dụng với cả vi khuẩn gram âm và gram dương
  • Nếu nghi nghi ngờ hoại tử ruột tiên phát, bổ sung kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn kỵ khí

Các lưu ý đặc biệt

  • Thêm cefotaxime khi có nghi ngờ viêm màng não
  • Thay ampicillin bằng vancomycin nếu:
    • Trẻ có cầu khuẩn gram dương trong dịch não tủy
    • Có nguy cơ nhiễm Staphylococcus aureus
    • Có nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện do liên cầu khuẩn âm men
  • Có thể sử dụng nafcillin thay vancomycin để điều trị nhiễm trùng tại khoa điều trị tích cực nếu trẻ không bị nhiễm MRSA
  • Xem xét điều trị kháng sinh phổ rộng cho trẻ sơ sinh nguy kịch, trong khi chờ kết quả nuôi cấy
  • Thêm clindamycin để điều trị vi khuẩn kỵ khí nếu nghi ngờ nhiễm trùng từ ổ bụng hoặc đường tiêu hóa

Kháng sinh đặc hiệu

  • Acyclovir được thêm vào cho bất kỳ trẻ sơ sinh nào có:
    • Co giật
    • Các vết da dạng nốt
    • Tăng men gan
    • Tăng bạch cầu và kết quả soi Gram âm tính
  • Oseltamivir được khuyến nghị cho trẻ sơ sinh nghi ngờ nhiễm cúm

Bắt đầu liệu pháp kháng sinh điều trị mục tiêu nếu phân lập được tác nhân cụ thể dựa trên các hồ sơ nhạy cảm kháng sinh của cộng đồng

Điều chỉnh điều trị cụ thể dựa trên kết quả xét nghiệm nhạy cảm kháng sinh

Liệu pháp hỗ trợ bao gồm:

  • Cung cấp oxy để duy trì SaO₂ từ 94% đến 99% và hỗ trợ hô hấp
  • Bắt đầu hồi sức dịch bằng dung dịch tinh thể đẳng trương cho bệnh nhân có tưới máu kém và huyết áp thấp
  • Epinephrine hoặc norepinephrine có thể được sử dụng khi các thông số huyết động học không cải thiện sau 40-60 mL/kg dịch, hoặc nếu có dấu hiệu quá tải dịch
  • Theo dõi để ngăn ngừa hạ đường huyết, rối loạn điện giải, và nhiễm toan chuyển hóa
  • Có thể cân nhắc sử dụng hydrocortisone bổ trợ cho bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng không đáp ứng với liệu pháp dịch và vận mạch
  • Cung cấp thuốc hạ sốt để giảm đau
  • Hỗ trợ dinh dưỡng theo nhu cầu
  • Sử dụng nystatin dự phòng đường uống hoặc fluconazole đường tĩnh mạch để ngăn ngừa nhiễm nấm ở:
    • Bệnh nhân được điều trị kháng sinh vì nhiễm trùng muộn nghi ngờ
    • Trẻ có cân nặng từ 1500g trở xuống
    • Trẻ sinh non dưới 30 tuần tuổi thai

Thời gian điều trị

  • Về cơ bản, có thể ngừng kháng sinh sau 36-48 giờ nếu:
    • Kết quả nuôi cấy âm tính
    • Trẻ không có triệu chứng hoặc đang cải thiện lâm sàng
    • Không có bằng chứng nhiễm trùng tại chỗ
    • Các chỉ số viêm tuần tự ở mức an toàn (như protein C phản ứng)
  • Không nên tiếp tục điều trị kháng sinh kinh nghiệm chỉ dựa trên các kết quả xét nghiệm bất thường ở trẻ đủ tháng khỏe mạnh với kết quả nuôi cấy âm tính
  • Nếu bắt đầu kháng sinh do nghi ngờ nhiễm trùng cao nhưng kết quả nuôi cấy máu âm tính, tiếp tục điều trị kháng sinh ít nhất 5 ngày, tùy theo diễn biến lâm sàng

Tiếp tục điều trị

  • Nếu kết quả nuôi cấy máu dương tính, kháng sinh sẽ được điều chỉnh theo từng loại vi khuẩn dựa trên các mô hình kháng thuốc tại địa phương và kết quả xét nghiệm nhạy cảm
  • Điều trị nhiễm trùng huyết:
    • 7-10 ngày cho hầu hết các trường hợp
    • 14 ngày cho nhiễm trùng do Staphylococcus aureus
  • Nên lấy lại mẫu nuôi cấy máu sau 24-48 giờ điều trị kháng sinh để xác nhận vô trùng

Các trường hợp đặc biệt

  • Ở trẻ sơ sinh có biểu hiện nặng hoặc diễn biến lâm sàng xấu đi:
    • Mở rộng phạm vi kháng sinh
    • Cân nhắc bổ sung:
      • Clindamycin để điều trị vi khuẩn kỵ khí
      • Vancomycin để điều trị các chủng staphylococcus kháng thuốc
      • Kháng sinh để điều trị enterococci hoặc Listeria (các vi khuẩn không được phủ bởi cephalosporin)
      • Acyclovir để điều trị nhiễm herpes lan rộng
  • Nếu dịch não tủy có kết quả nuôi cấy dương tính hoặc có dấu hiệu viêm màng não:
    • Điều trị kháng sinh tối thiểu:
      • 14-21 ngày cho viêm màng não do vi khuẩn gram dương
      • 21 ngày cho viêm màng não do vi khuẩn gram âm
  • Nhiễm trùng sâu có thể yêu cầu điều trị kéo dài hơn: làm theo khuyến nghị của bác sĩ chuyên khoa truyền nhiễm

Kháng sinh

Lưu ý: Liều lượng kháng sinh có thể khác nhau giữa các nguồn tham khảo.

Ampicillin

  • Thuốc lựa chọn cho điều trị kinh nghiệm nhiễm trùng sớm ở trẻ sơ sinh
  • Phối hợp với gentamicin để tác dụng diệt khuẩn chống lại:
    • Nhóm B streptococcus
    • Các liên cầu khuẩn khác
    • Nhiều vi khuẩn gram âm ruột

Liều lượng Ampicillin Sodium:

  • Trẻ sơ sinh từ 34 tuần thai trở xuống, từ 0-7 ngày: 50 mg/kg/liều, tiêm tĩnh mạch/bắp, cứ 12 giờ một lần
  • Trẻ sơ sinh từ 34 tuần thai trở xuống, trên 7 ngày: 75 mg/kg/liều, tiêm tĩnh mạch/bắp, cứ 12 giờ một lần
  • Trẻ sơ sinh trên 34 tuần thai: 50 mg/kg/liều, tiêm tĩnh mạch/bắp, cứ 8 giờ một lần

Vancomycin

  • Thuốc lựa chọn cho điều trị kinh nghiệm nhiễm trùng muộn tại bệnh viện nếu:
    • Tỷ lệ MRSA cao tại cơ sở
    • Bệnh nhân có thiết bị y tế xâm lấn
  • Liều lượng Vancomycin rất biến động ở trẻ em. Cần xem xét:
    • Tuổi
    • Kích thước
    • Chức năng thận
    • Các loại thuốc đi kèm
    • Vị trí và mức độ nhiễm trùng
    • Tính nhạy của vi khuẩn

Liều lượng Vancomycin

  • Khuyến nghị đạt mức AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ) 400 mg*h/L ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi
  • Liều lượng từ 10-20 mg/kg, cứ 8-48 giờ một lần

Đặc điểm thải trừ Vancomycin

  • Nồng độ vancomycin giảm theo tuổi thai
  • Các trẻ sinh non có thể cần khoảng cách liều dài hơn

Các biến thể liều Vancomycin Hydrochloride:

  • Trẻ sơ sinh từ 28 tuần thai trở xuống, SCr dưới 0,5 mg/dL:
    • Liều nạp 20 mg/kg, sau đó 15 mg/kg/liều, cứ 12 giờ một lần
    • Điều chỉnh liều theo mục tiêu PK/PD
    • Có thể điều chỉnh liều ở trẻ can thiệp ECMO

Gentamicin

  • Thuốc lựa chọn cho điều trị kinh nghiệm nhiễm trùng sớm ở trẻ sơ sinh
  • Theo dõi chức năng thận chặt chẽ
  • Đo nồng độ gentamicin trong huyết thanh nếu:
    • Giảm lượng nước tiểu
    • Có dấu hiệu thay đổi chức năng thận

Theo dõi dược lý điều trị

  • Khuyến nghị với các liệu trình kéo dài trên 48 giờ do khoảng điều trị hẹp
  • Liều ban đầu có thể dự đoán, nhưng liều duy trì phải được điều chỉnh riêng

Liều Gentamicin Sulfate:

  • Trẻ sơ sinh dưới 30 tuần thai, 0-14 ngày: 5 mg/kg/liều, tiêm tĩnh mạch/bắp, cứ 48 giờ một lần
  • Trẻ sơ sinh 30-34 tuần thai, 0-10 ngày: 5 mg/kg/liều, tiêm tĩnh mạch/bắp, cứ 36 giờ một lần
  • Chi tiết về các liều lượng khác được liệt kê chi tiết trong tài liệu gốc

Cefotaxime

  • Chỉ sử dụng thận trọng ở trẻ sơ sinh rất nhỏ
  • Sử dụng cephalosporin ở trẻ nhẹ cân và sinh non có liên quan đến:
    • Tăng tỷ lệ tử vong
    • Tăng nguy cơ nhiễm trùng đa kháng thuốc
    • Tăng nguy cơ nhiễm nấm Candida
    • Tăng nguy cơ hoại tử ruột
  • Chỉ định cho viêm màng não do vi khuẩn gram âm
  • Có tác dụng với Pseudomonas
  • Không tác dụng với Listeria hoặc Enterococcus

Liều Cefotaxime Sodium:

  • Chi tiết liều lượng được liệt kê chi tiết trong tài liệu gốc, thay đổi theo tuổi thai và tuổi của trẻ

Liều Ceftazidime

  • Liều lượng thay đổi theo tuổi thai và tuổi của trẻ
  • Ví dụ:
    • Trẻ sơ sinh dưới 32 tuần thai, 0-6 ngày: 50 mg/kg/liều, tiêm tĩnh mạch, cứ 12 giờ một lần
    • Trẻ sơ sinh dưới 32 tuần thai, từ 7 ngày: 50 mg/kg/liều, tiêm tĩnh mạch, cứ 8 giờ một lần

Ceftriaxone

  • Chống chỉ định ở trẻ sơ sinh:
    • Sử dụng các dung dịch chứa canxi (như dinh dưỡng tĩnh mạch)
    • Trẻ sinh non dưới 41 tuần tuổi thai
    • Trẻ đủ tháng bị vàng da

Thuốc vận mạch

Norepinephrine

  • Liều: 0,1-0,5 mcg/kg/phút, truyền tĩnh mạch liên tục
  • Điều chỉnh liều 30 phút một lần dựa trên đáp ứng lâm sàng
  • Liều tối đa thường là 2 mcg/kg/phút

Dopamine

  • Sử dụng để điều trị huyết áp thấp và sốc nhiễm trùng
  • Các mức liều có tác động khác nhau:
    • Liều thấp: tác động tối thiểu đến nhịp tim và cung lượng tim, tăng dòng máu thận
    • Liều trung bình: tăng nhịp tim, co bóp tim và dòng máu thận
    • Liều cao: tác dụng alpha-giao cảm mạnh, giảm dòng máu thận

Chống chỉ định:

  • U tủy thượng thận
  • Rung thất
  • Nhịp nhanh thất

Liều Dopamine Hydrochloride:

  • Bắt đầu: 1-5 mcg/kg/phút, truyền tĩnh mạch liên tục
  • Điều chỉnh: 2,5-5 mcg/kg/phút cho đến khi đạt đáp ứng huyết động mong muốn
  • Liều tối đa: 15-20 mcg/kg/phút

Dobutamine

  • Điều trị sốc nhiễm trùng
  • Chỉ định ngoài nhãn
  • Tác dụng: tăng cung lượng tim và huyết áp hệ thống
  • Kém hiệu quả ở trẻ sinh non

Chống chỉ định:

  • Hẹp dưới động mạch chủ vô căn

Liều Dobutamine Hydrochloride:

  • Bắt đầu: 0,5-1 mcg/kg/phút, truyền tĩnh mạch
  • Điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng lâm sàng
  • Liều thông thường: 2-20 mcg/kg/phút

Thuốc hạ sốt

Acetaminophen

  • Liều lượng khác nhau theo tuổi thai và tuổi của trẻ
  • Ví dụ:
    • Trẻ sinh non 28-31 tuần thai: 10-15 mg/kg/liều, uống mỗi 12 giờ khi cần
    • Trẻ sinh non 32-37 tuần thai: 10-15 mg/kg/liều, uống mỗi 8 giờ khi cần
    • Trẻ sơ sinh 0-9 ngày: 10-15 mg/kg/liều, uống mỗi 6-8 giờ khi cần
    • Trẻ sơ sinh 10-29 ngày: 10-15 mg/kg/liều, uống mỗi 4-8 giờ khi cần

Chăm sóc không dùng thuốc và hỗ trợ

Hồi sức dịch

  • Sử dụng để điều trị mất nước, hạ huyết áp và sốc
  • Sử dụng dung dịch tinh thể đẳng trương (ưu tiên) hoặc albumin
  • Dung dịch cân bằng (như dung dịch Ringer lactat) được ưu tiên hơn dung dịch muối 0,9%
  • Nhu cầu dịch: 40-200 mL/kg/ngày, có thể thay đổi
  • Liều bolus: 10-20 mL/kg, truyền trong 5-10 phút, có thể lặp lại
  • Theo dõi bằng:
    • Lượng nước tiểu
    • Các xét nghiệm như trọng lượng riêng nước tiểu, điện giải
    • Các thông số lâm sàng như độ đàn hồi da, đại tràng, áp lực tĩnh mạch trung tâm, các dấu hiệu sinh tồn và mức độ hoạt động

Hỗ trợ dinh dưỡng

  • Bắt đầu hỗ trợ dinh dưỡng ở mức tối thiểu để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa cơ bản và dinh dưỡng đại phân tử ở giai đoạn cấp tính cho trẻ sinh non nguy kịch
  • Nhiều bệnh nhân sẽ cần dinh dưỡng tĩnh mạch
  • Đối với trẻ đủ tháng, bắt đầu hỗ trợ dinh dưỡng tối thiểu sau 48-72 giờ
  • Dinh dưỡng tĩnh mạch chỉ được khuyến nghị khi nuôi ăn qua đường tiêu hóa không thể thực hiện được
  • Có thể tăng nạp dinh dưỡng khi tình trạng lâm sàng cải thiện và đáp ứng viêm giảm

Bệnh kèm theo

  • Trẻ sinh non (dưới 34 6/7 tuần tuổi thai hoặc cân nặng dưới 1500g)
    • Có nguy cơ nhiễm trùng sớm cao
    • Quản lý theo dõi cẩn thận với bác sĩ nhi khoa

XI. THEO DÕI

  • Bệnh nhân sử dụng gentamicin
    • Khuyến nghị theo dõi dược lý điều trị nếu sử dụng trên 48 giờ
    • Kiểm tra nồng độ đỉnh và đáy thuốc ở liều thứ 3
    • Theo dõi sớm hơn ở trẻ có khả năng suy thận
  • Bệnh nhân sử dụng vancomycin
    • Ưu tiên theo dõi dựa trên AUC để đạt hoạt tính kháng khuẩn đầy đủ và giảm độc tính
    • Lấy mẫu 1-2 giờ sau truyền và cuối chu kỳ liều
    • Sử dụng phần mềm chuyên dụng để ước tính AUC
    • Mục tiêu AUC 400 mg*h/L (giả định nồng độ ức chế tối thiểu 1 mg/L)

Theo dõi bệnh nhân có kết quả nuôi cấy máu dương tính

  • Thực hiện nuôi cấy máu liên tục hàng ngày cho đến khi đạt vô trùng
  • Theo dõi các chỉ số sinh học như:
    • Protein C phản ứng
    • Glucose
    • Biến động glucose
    • Lactate
    • Transthyretin
    • Urê hàng ngày ở trẻ sơ sinh nguy kịch
  • Theo dõi tình trạng thiếu phospho và kali ở trẻ sinh non và trẻ nhẹ cân để phòng hội chứng tái nuôi dưỡng

XII. BIẾN CHỨNG VÀ TIÊN LƯỢNG

Biến chứng

  • Viêm màng não là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của nhiễm trùng
  • Viêm phổi có thể phát triển thứ phát do nhiễm trùng
  • Áp xe não có thể xảy ra, thường liên quan đến một số vi khuẩn nhất định như Citrobacter koseri
  • Vi khuẩn có thể lan rộng và xâm nhiễm các cơ quan khác như xương, mô mềm, thận
  • Suy đa tạng có thể là biến chứng nghiêm trọng của nhiễm trùng

Biến chứng của điều trị kháng sinh kéo dài (5 ngày trở lên)

  • Hoại tử ruột, đặc biệt ở trẻ nhẹ cân
  • Nhiễm nấm, đặc biệt ở trẻ nhẹ cân
  • Nhiễm khuẩn kháng thuốc

Tiên lượng

Tỷ lệ tử vong

  • Nguy cơ tử vong do bệnh nhóm B streptococcus nghịch đảo với tuổi thai
  • Tỷ lệ tử vong ở trẻ sinh từ 35 tuần thai trở lên: 2-3%
  • Tỷ lệ tử vong ở trẻ sinh dưới 33 tuần: 20-30%
  • Vi khuẩn gram âm có độc lực cao; tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng gram âm cao hơn
  • Escherichia coli thường liên quan đến viêm màng não và có tỷ lệ tử vong cao nhất ở trẻ nhẹ cân

Bệnh suất

  • Khoảng 60% trẻ đủ tháng bị nhiễm trùng sớm cần chăm sóc tích cực do suy hô hấp hoặc tưới máu kém

XIII. SÀNG LỌC VÀ PHÒNG NGỪA

Sàng lọc

Sơ đồ hướng dẫn sàng lọc.

Chú thích:

*Đánh giá chẩn đoán đầy đủ bao gồm: cấy máu, công thức máu toàn phần kèm theo công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu, X-quang ngực (nếu có bất thường hô hấp), và chọc dò tủy sống (nếu bệnh nhân đủ ổn định để thực hiện thủ thuật và nghi ngờ nhiễm trùng).

†Liệu pháp kháng sinh nên nhắm vào các nguyên nhân phổ biến nhất của nhiễm trùng sơ sinh, bao gồm ampicillin truyền tĩnh mạch để điều trị liên cầu khuẩn nhóm B và các vi khuẩn khác (bao gồm E.coli và các mầm bệnh gram âm khác), và nên xem xét mô hình kháng kháng sinh tại địa phương.

§ Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ sản khoa để xác định mức độ nghi ngờ lâm sàng về viêm màng ối. Viêm màng ối được chẩn đoán trên lâm sàng, và một số dấu hiệu không đặc hiệu.

¶ Đánh giá giới hạn bao gồm cấy máu (lúc sinh) và công thức máu toàn phần kèm công thức bạch cầu và tiểu cầu (lúc sinh và/hoặc sau 6-12 giờ).

†† Nếu xuất hiện dấu hiệu nhiễm trùng, cần tiến hành đánh giá chẩn đoán đầy đủ và bắt đầu liệu pháp kháng sinh.

§§ Nếu thai ≥37 tuần, có thể theo dõi tại nhà sau 24 giờ nếu đáp ứng các tiêu chí xuất viện khác, dễ dàng tiếp cận chăm sóc y tế, và có người có khả năng tuân thủ đầy đủ hướng dẫn theo dõi tại nhà. Nếu không đáp ứng bất kỳ điều kiện nào, trẻ cần được theo dõi tại bệnh viện ít nhất 48 giờ cho đến khi đạt tiêu chí xuất viện.

¶¶ Một số chuyên gia khuyến nghị làm công thức máu toàn phần kèm công thức bạch cầu và tiểu cầu ở 6-12 giờ tuổi.

Quần thể nguy cơ

  • Trẻ sơ sinh có nguy cơ nhiễm trùng sớm và bệnh do nhóm B Streptococcus
    • Tuổi thai dưới 37 tuần
    • Nhiễm khuẩn trong khoang ối (sốt của mẹ hoặc chẩn đoán lâm sàng viêm màng ối)
    • Mẹ mang nhóm B Streptococcus
    • Mẹ điều trị không đầy đủ kháng sinh nhóm B Streptococcus trong chuyển dạ
    • Vỡ ối kéo dài (18 giờ trở lên)
  • Trẻ sinh non còn có nguy cơ cao với bệnh nhóm B Streptococcus muộn

Các xét nghiệm sàng lọc

  • Sàng lọc tất cả phụ nữ mang thai bằng nuôi cấy trực tràng và/hoặc âm đạo giữa tuần thai 36-38, trừ khi:
    • Đã biết cần phải dùng kháng sinh dự phòng do có vi khuẩn niệu Streptococcus nhóm B trong thai kỳ hiện tại
    • Có tiền sử sinh con nhiễm Streptococcus nhóm B
  • Sàng lọc phụ nữ mang thai:
    • Chuyển dạ non
    • Vỡ ối sớm

Phòng ngừa

Phác đồ kháng sinh dự phòng trong chuyển dạ được khuyến cáo để phòng ngừa bệnh liên cầu khuẩn nhóm B khởi phát sớm

Chú thích:

– Sơ đồ giúp bác sĩ lâm sàng xác định phác đồ nào cần tuân theo khi dùng kháng sinh dự phòng trong chuyển dạ để phòng ngừa bệnh liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) khởi phát sớm.

*Có thể cần các thuốc kháng sinh phổ rộng hơn, bao gồm thuốc có tác dụng chống GBS, để điều trị viêm màng ối.

†Liều từ 2.5 đến 3.0 triệu đơn vị được chấp nhận cho các liều dùng mỗi 4 giờ sau liều đầu tiên. Việc lựa chọn liều trong phạm vi đó nên dựa vào các dạng penicillin G sẵn có để giảm nhu cầu nhà thuốc phải pha chế đặc biệt.

§Bệnh nhân dị ứng penicillin có tiền sử sốc phản vệ, phù mạch, suy hô hấp hoặc mề đay sau khi dùng penicillin hoặc cephalosporin được coi là có nguy cơ cao bị sốc phản vệ và không nên dùng penicillin, ampicillin hoặc cefazolin để dự phòng GBS trong chuyển dạ. Đối với bệnh nhân dị ứng penicillin không có tiền sử những phản ứng đó, cefazolin là thuốc được ưu tiên vì dữ liệu dược lý cho thấy nó đạt được nồng độ hiệu quả trong nước ối. Vancomycin và clindamycin nên dành cho bệnh nhân dị ứng penicillin có nguy cơ cao bị sốc phản vệ.

¶Nếu có đủ cơ sở xét nghiệm, nên thực hiện xét nghiệm độ nhạy cảm với clindamycin và erythromycin trên các chủng GBS trước sinh từ bệnh nhân dị ứng penicillin có nguy cơ cao bị sốc phản vệ. Nếu không thực hiện xét nghiệm độ nhạy cảm hoặc kết quả không có sẵn khi chuyển dạ, vancomycin là thuốc được ưu tiên để dự phòng GBS trong chuyển dạ cho bệnh nhân dị ứng penicillin có nguy cơ cao bị sốc phản vệ.

**Kháng erythromycin thường nhưng không phải luôn luôn đi kèm với kháng clindamycin. Nếu một chủng kháng erythromycin, nó có thể có tính kháng cảm ứng với clindamycin, ngay cả khi nó có vẻ nhạy cảm với clindamycin. Nếu một chủng GBS nhạy cảm với clindamycin, kháng erythromycin, và đã được kiểm tra tính kháng cảm ứng với clindamycin và cho kết quả âm tính (không có kháng cảm ứng), thì có thể sử dụng clindamycin thay cho vancomycin để dự phòng GBS trong chuyển dạ.

Sàng lọc phổ quát nhóm B Streptococcus và kháng sinh dự phòng trong chuyển dạ, nếu được chỉ định

Kháng sinh dự phòng nhóm B Streptococcus được chỉ định cho các thai phụ sau:

  • Có nuôi cấy dương tính với nhóm B Streptococcus ở âm đạo và/hoặc trực tràng tại tuần thai 35-37
  • Có vi khuẩn niệu Streptococcus nhóm B trong bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ

Lưu ý:

  • Không cần kháng sinh dự phòng nếu sinh mổ trước khi chuyển dạ với màng ối nguyên vẹn
  • Những thai phụ có tiền sử sinh con bị bệnh do Streptococcus nhóm B
  • Những thai phụ có tình trạng nhóm B Streptococcus không rõ khi bắt đầu chuyển dạ và có một trong các yếu tố sau:
    • Nguy cơ sinh non
    • Vỡ ối non
    • Vỡ ối trên 18 giờ ở thai kỳ đủ tháng
    • Sốt trong chuyển dạ (trên 38°C)
    • Xét nghiệm PCR dương tính với Streptococcus nhóm B
    • Nuôi cấy dương tính Streptococcus nhóm B ở thai kỳ trước

Tỷ lệ nhiễm trùng sớm Streptococcus nhóm B giảm với điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch cho mẹ

Điều trị đầy đủ được xác định là kháng sinh được cho ít nhất 4 giờ trước sinh

Lưu ý:

  • Không trì hoãn các can thiệp sản khoa cần thiết để đảm bảo 4 giờ kháng sinh
  • Cân nhắc xét nghiệm nhạy cảm kháng sinh do gia tăng kháng thuốc, đặc biệt ở các bà mẹ dị ứng với penicillin

Các lựa chọn bao gồm:

  • Penicillin G (ưu tiên)
  • Ampicillin
  • Cefazolin nếu mẹ báo cáo dị ứng với penicillin không kèm phù nề, phản vệ, suy hô hấp hoặc mày đay
  • Clindamycin nếu mẹ có nguy cơ phản vệ với penicillin và chủng vi khuẩn nhạy cảm
  • Vancomycin nếu mẹ có nguy cơ phản vệ với penicillin và chủng vi khuẩn không nhạy cảm với clindamycin

Khuyến nghị:

  • Có thể thực hiện xét nghiệm dị ứng penicillin trong thai kỳ
  • Đặc biệt là khi triệu chứng gợi ý phản ứng IgE hoặc mức độ dị ứng không rõ

Các biện pháp phòng ngừa bổ sung:

  • Vệ sinh tay để ngăn nhiễm khuẩn muộn ở trẻ sơ sinh trong bệnh viện
  • Kiểm tra đường truyền tĩnh mạch trung tâm hàng ngày
  • Hạn chế thời gian sử dụng đường truyền

BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC CHUYÊN NGÀNH

STT Thuật ngữ tiếng Anh Phiên âm Tiếng Pháp Tiếng Việt
1 Sepsis /ˈsɛpsɪs/ Septicémie Nhiễm trùng huyết
2 Neonate /ˈniːəʊneɪt/ Nouveau-né Trẻ sơ sinh
3 Bacteremia /ˌbækˈtɪriːmiə/ Bactériémie Nhiễm khuẩn huyết
4 Meningitis /ˌmɛnɪnˈdʒaɪtɪs/ Méningite Viêm màng não
5 Perfusion /pəˈfjuːʒən/ Perfusion Tưới máu
6 Apgar score /ˈæpɡɑː skɔː/ Score d’Apgar Điểm Apgar
7 Chorioamnionitis /ˌkɔːrioʊˌæmnēəˈnaɪtɪs/ Chorioamniotite Viêm màng ối
8 Group B streptococcal /ɡruːp biː strɛptəˈkɒkəl/ Streptocoque du groupe B Liên cầu khuẩn nhóm B
9 CBC (Complete Blood Count) /kəmˈpliːt blʌd kaʊnt/ Hémogramme complet Công thức máu toàn phần
10 CSF (Cerebrospinal Fluid) /ˌsɛrəbroʊˈspaɪnəl ˈfluːɪd/ Liquide céphalo-rachidien Dịch não tủy
11 Hypotension /ˌhaɪpəˈtɛnʃən/ Hypotension Hạ huyết áp
12 Tachypnea /ˌtækɪpˈniːə/ Tachypnée Thở nhanh
13 Apnea /ˈæpniə/ Apnée Ngưng thở
14 Hypothermia /ˌhaɪpəˈθɜːmiə/ Hypothermie Hạ thân nhiệt
15 Hyperthermia /ˌhaɪpəˈθɜːmiə/ Hyperthermie Tăng thân nhiệt
16 Bradycardia /ˌbrædiˈkɑːdiə/ Bradycardie Nhịp tim chậm
17 Tachycardia /ˌtækiˈkɑːdiə/ Tachycardie Nhịp tim nhanh
18 Cyanosis /ˌsaɪəˈnoʊsɪs/ Cyanose Tím tái
19 Jaundice /ˈdʒɔːndɪs/ Jaunisse Vàng da
20 Lethargy /ˈlɛθədʒi/ Léthargie Ngủ lịm
21 Hypotonia /ˌhaɪpəˈtoʊniə/ Hypotonie Giảm trương lực cơ
22 Hepatomegaly /ˌhepətoʊˈmɛɡəli/ Hépatomégalie Gan to
23 Petechiae /pəˈtiːkiə/ Pétéchies Xuất huyết điểm
24 Escherichia coli /ˌɛʃəˈrɪkiə ˈkoʊlaɪ/ Escherichia coli Vi khuẩn E.coli
25 Staphylococcus aureus /ˌstæfɪləˈkɒkəs ˈɔːriəs/ Staphylocoque doré Tụ cầu vàng
26 Enterococcus /ˌɛntəroʊˈkɒkəs/ Entérocoque Vi khuẩn đường ruột
27 HSV (Herpes Simplex Virus) /ˈhɜːpiːz ˈsɪmplɛks ˈvaɪrəs/ Virus de l’herpès simplex Vi rút herpes
28 Candida /ˈkændɪdə/ Candida Nấm Candida
29 MRSA /ˌɛm ɑː ɛs ˈeɪ/ SARM Tụ cầu kháng methicillin
30 Pneumonia /njuːˈmoʊniə/ Pneumonie Viêm phổi
31 Osteomyelitis /ˌɒstioʊmaɪəˈlaɪtɪs/ Ostéomyélite Viêm tủy xương
32 Arthritis /ɑːˈθraɪtɪs/ Arthrite Viêm khớp
33 Peritonitis /ˌpɛrɪtəˈnaɪtɪs/ Péritonite Viêm phúc mạc
34 Immunodeficiency /ˌɪmjuːnoʊdɪˈfɪʃənsi/ Immunodéficience Suy giảm miễn dịch
35 Galactosemia /ɡəˌlæktoʊˈsiːmiə/ Galactosémie Bệnh galactose máu
36 Chorioamnionitis /ˌkɔːrioʊˌæmniəˈnaɪtɪs/ Chorioamniotite Viêm màng ối
37 Bacteriuria /ˌbæktɪˈrjʊriə/ Bactériurie Vi khuẩn niệu
38 Necrotizing enterocolitis /ˈnɛkrəˌtaɪzɪŋ ˌɛntəroʊkoʊˈlaɪtɪs/ Entérocolite nécrosante Viêm ruột hoại tử
39 Thrombocytopenia /ˌθrɒmboʊsaɪtoʊˈpiːniə/ Thrombocytopénie Giảm tiểu cầu
40 Leukopenia /ˌluːkoʊˈpiːniə/ Leucopénie Giảm bạch cầu
41 Neutropenia /ˌnjuːtroʊˈpiːniə/ Neutropénie Giảm bạch cầu trung tính
42 Acidosis /ˌæsɪˈdoʊsɪs/ Acidose Nhiễm toan
43 Hypoglycemia /ˌhaɪpoʊɡlaɪˈsiːmiə/ Hypoglycémie Hạ đường huyết
44 Hyperkalemia /ˌhaɪpəkəˈliːmiə/ Hyperkaliémie Tăng kali máu
45 Hyponatremia /ˌhaɪpoʊnəˈtriːmiə/ Hyponatrémie Hạ natri máu
46 Endocarditis /ˌɛndoʊkɑːˈdaɪtɪs/ Endocardite Viêm nội tâm mạc
47 Pyelonephritis /ˌpaɪəloʊnɪˈfraɪtɪs/ Pyélonéphrite Viêm thận bể thận
48 Septic shock /ˈsɛptɪk ʃɒk/ Choc septique Sốc nhiễm trùng
49 Respiratory distress /rɪˈspɪrətəri dɪˈstrɛs/ Détresse respiratoire Suy hô hấp
50 Blood culture /blʌd ˈkʌltʃə/ Hémoculture Cấy máu
51 Lumbar puncture /ˈlʌmbə ˈpʌŋktʃə/ Ponction lombaire Chọc dịch não tủy
52 Antibiotic prophylaxis /ˌæntɪbaɪˈɒtɪk ˌprɒfɪˈlæksɪs/ Antibioprophylaxie Kháng sinh dự phòng
53 Ampicillin /ˌæmpɪˈsɪlɪn/ Ampicilline Ampicillin
54 Gentamicin /ˌdʒɛntəˈmaɪsɪn/ Gentamicine Gentamicin
55 Vancomycin /ˌvænkəˈmaɪsɪn/ Vancomycine Vancomycin
56 Cefotaxime /ˌsɛfoʊˈtæksim/ Céfotaxime Cefotaxime
57 Ceftriaxone /ˌsɛftraɪˈæksoʊn/ Ceftriaxone Ceftriaxone
58 Fluid resuscitation /ˈfluːɪd ˌriːsʌsɪˈteɪʃən/ Réanimation liquidienne Hồi sức dịch
59 Vasopressor /ˌveɪzoʊˈprɛsə/ Vasopresseur Thuốc co mạch
60 Mechanical ventilation /mɪˈkænɪkəl ˌvɛntɪˈleɪʃən/ Ventilation mécanique Thở máy
61 Parenteral nutrition /pəˈrɛntərəl njuːˈtrɪʃən/ Nutrition parentérale Dinh dưỡng tĩnh mạch
62 Lactate /ˈlækteɪt/ Lactate Acid lactic
63 Procalcitonin /proʊˈkælsɪˌtoʊnɪn/ Procalcitonine Procalcitonin
64 C-reactive protein /siː riˈæktɪv ˈproʊtiːn/ Protéine C-réactive Protein C phản ứng
65 Platelet count /ˈpleɪtlət kaʊnt/ Numération plaquettaire Số lượng tiểu cầu
66 Serum albumin /ˈsɪərəm ˈælbjʊmɪn/ Albumine sérique Albumin huyết thanh
67 Cerebrospinal fluid analysis /ˌsɛrəbroʊˈspaɪnəl ˈfluːɪd əˈnælɪsɪs/ Analyse du LCR Xét nghiệm dịch não tủy
68 Chest radiograph /tʃɛst ˈreɪdioʊˌɡræf/ Radiographie thoracique X-quang ngực
69 Blood gas analysis /blʌd ɡæs əˈnælɪsɪs/ Analyse des gaz du sang Xét nghiệm khí máu
70 Coagulation profile /koʊˌæɡjʊˈleɪʃən ˈproʊfaɪl/ Bilan de coagulation Xét nghiệm đông máu
71 Electrolyte panel /ɪˈlɛktroʊlaɪt ˈpænl/ Bilan électrolytique Xét nghiệm điện giải
72 Bilirubin /ˈbɪlɪˌruːbɪn/ Bilirubine Bilirubin
73 Transaminase /trænˈzæmɪneɪs/ Transaminase Men gan
74 Urinalysis /ˌjʊərɪˈnælɪsɪs/ Analyse d’urine Xét nghiệm nước tiểu
75 Blood glucose /blʌd ˈɡluːkoʊs/ Glycémie Đường huyết
76 Maternal fever /məˈtɜːrnəl ˈfiːvə/ Fièvre maternelle Sốt ở mẹ
77 Premature rupture /ˈprɛmətʃə ˈrʌptʃə/ Rupture prématurée Vỡ ối sớm
78 Intrapartum /ˌɪntrəˈpɑːtəm/ Intrapartum Trong chuyển dạ
79 Gestational age /dʒɛˈsteɪʃənl eɪdʒ/ Âge gestationnel Tuổi thai
80 Preterm birth /ˈpriːtɜːm bɜːθ/ Naissance prématurée Sinh non
81 Birth weight /bɜːθ weɪt/ Poids de naissance Cân nặng lúc sinh
82 Umbilical cord /ʌmˈbɪlɪkəl kɔːd/ Cordon ombilical Dây rốn
83 Amniotic fluid /ˌæmniˈɒtɪk ˈfluːɪd/ Liquide amniotique Nước ối
84 Placenta /pləˈsɛntə/ Placenta Nhau thai
85 Fetal distress /ˈfiːtl dɪˈstrɛs/ Détresse fœtale Suy thai
86 Cesarean delivery /sɪˈzeəriən dɪˈlɪvəri/ Accouchement par césarienne Sinh mổ
87 Vaginal delivery /ˈvædʒɪnl dɪˈlɪvəri/ Accouchement par voie basse Sinh thường
88 Embryonic period /ˌɛmbriˈɒnɪk ˈpɪəriəd/ Période embryonnaire Thời kỳ phôi thai
89 Term infant /tɜːm ˈɪnfənt/ Nouveau-né à terme Trẻ đủ tháng
90 Preterm infant /ˈpriːtɜːm ˈɪnfənt/ Prématuré Trẻ sinh non
91 Full-term /fʊl tɜːm/ À terme Đủ tháng
92 Post-term /poʊst tɜːm/ Post-terme Già tháng
93 Low birth weight /loʊ bɜːθ weɪt/ Faible poids de naissance Nhẹ cân
94 Macrosomia /ˌmækrəˈsoʊmiə/ Macrosomie Thai to
95 Intrauterine growth /ˌɪntrəˈjuːtəraɪn ɡroʊθ/ Croissance intra-utérine Tăng trưởng trong tử cung
96 Fetal monitoring /ˈfiːtl ˈmɒnɪtərɪŋ/ Surveillance fœtale Theo dõi thai
97 Meconium /mɪˈkoʊniəm/ Méconium Phân su
98 Fetal membrane /ˈfiːtl ˈmɛmbreɪn/ Membrane fœtale Màng thai
99 Birth asphyxia /bɜːθ əsˈfɪksiə/ Asphyxie à la naissance Ngạt sinh
100 Neonatal intensive care /niːəʊˈneɪtl ɪnˈtɛnsɪv keə/ Soins intensifs néonatals Chăm sóc đặc biệt sơ sinh
101 Breast feeding /brɛst ˈfiːdɪŋ/ Allaitement maternel Cho con bú
102 Formula feeding /ˈfɔːmjʊlə ˈfiːdɪŋ/ Alimentation artificielle Cho ăn sữa công thức
103 Resuscitation /rɪˌsʌsɪˈteɪʃən/ Réanimation Hồi sức
104 Intubation /ˌɪntjuːˈbeɪʃən/ Intubation Đặt nội khí quản
105 Oxygen therapy /ˈɒksɪdʒən ˈθerəpi/ Oxygénothérapie Liệu pháp oxy
106 Nosocomial infection /ˌnɒsəˈkoʊmiəl ɪnˈfɛkʃən/ Infection nosocomiale Nhiễm trùng bệnh viện
107 Central line /ˈsɛntrəl laɪn/ Cathéter central Đường truyền trung tâm
108 Peripheral line /pəˈrɪfərəl laɪn/ Cathéter périphérique Đường truyền ngoại vi
109 Crystalloid solution /ˈkrɪstəlɔɪd səˈluːʃən/ Solution cristalloïde Dung dịch tinh thể
110 Colloid solution /ˈkɒlɔɪd səˈluːʃən/ Solution colloïde Dung dịch keo
111 Blood transfusion /blʌd trænsˈfjuːʒən/ Transfusion sanguine Truyền máu
112 Plasma /ˈplæzmə/ Plasma Huyết tương
113 Hemoglobin /ˈhiːməˌɡloʊbɪn/ Hémoglobine Huyết sắc tố
114 Hematocrit /hɪˈmætəkrɪt/ Hématocrite Hematocrit
115 White blood cell /waɪt blʌd sɛl/ Globule blanc Bạch cầu
116 Red blood cell /rɛd blʌd sɛl/ Globule rouge Hồng cầu
117 Blood pressure /blʌd ˈprɛʃər/ Tension artérielle Huyết áp
118 Heart rate /hɑːt reɪt/ Fréquence cardiaque Nhịp tim
119 Respiratory rate /rɪˈspɪrətɔːri reɪt/ Fréquence respiratoire Nhịp thở
120 Body temperature /ˈbɒdi ˈtɛmprətʃər/ Température corporelle Thân nhiệt
121 Pulse oximetry /pʌls ɒkˈsɪmɪtri/ Oxymétrie de pouls Đo oxy mao mạch
122 Capillary refill /kəˈpɪləri ˈriːfɪl/ Temps de recoloration capillaire Thời gian phục hồi mao mạch
123 Fontanelle /fɒnˈtænl/ Fontanelle Thóp
124 Vital signs /ˈvaɪtl saɪnz/ Signes vitaux Dấu hiệu sinh tồn
125 Hydration status /haɪˈdreɪʃən ˈsteɪtəs/ État d’hydratation Tình trạng nước
126 Dehydration /ˌdiːhaɪˈdreɪʃən/ Déshydratation Mất nước
127 Fluid balance /ˈfluːɪd ˈbæləns/ Bilan hydrique Cân bằng dịch
128 Input/Output /ˈɪnpʊt ˈaʊtpʊt/ Entrées/Sorties Xuất nhập
129 Urine output /ˈjʊərɪn ˈaʊtpʊt/ Diurèse Lượng nước tiểu
130 Weight loss /weɪt lɒs/ Perte de poids Sút cân
131 Failure to thrive /ˈfeɪljər tuː θraɪv/ Retard de croissance Chậm phát triển
132 Growth chart /ɡroʊθ tʃɑːt/ Courbe de croissance Biểu đồ tăng trưởng
133 Head circumference /hɛd sərˈkʌmfərəns/ Périmètre crânien Vòng đầu
134 Length /lɛŋθ/ Taille Chiều dài
135 Weight gain /weɪt ɡeɪn/ Prise de poids Tăng cân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Camacho-Gonzalez A et al: Neonatal infectious diseases: evaluation of neonatal sepsis. Pediatr Clin North Am. 60(2):367-89, 2013
2.Hayes R et al: Neonatal sepsis definitions from randomised clinical trials. Pediatr Res. 93(5):1141-8, 2023
3.Cotten CM: Antibiotic stewardship: reassessment of guidelines for management of neonatal sepsis. Clin Perinatol. 42(1):195-206, 2015
4.Bedford Russell AR: Neonatal sepsis. Paediatr Child Health. 25(6):271-5, 2015
5.Simonsen KA et al: Early-onset neonatal sepsis. Clin Microbiol Rev. 27(1):21-47, 2014
6.Hofer N et al: Neonates presenting with temperature symptoms: role in the diagnosis of early onset sepsis. Pediatr Int. 54(4):486-90, 2012
7.Escobar GJ et al: Neonatal sepsis workups in infants >/=2000 grams at birth: a population-based study. Pediatrics. 106(2 pt 1):256-63, 2000
8.Canadian Paediatric Society: Position Statement: Management of Term Infants at Increased Risk for Early Onset Bacterial Sepsis. Canadian Paediatric Society website. Published June 15, 2017. Updated February 8, 2024. Accessed January 6, 2025. https://www.cps.ca/en/documents/position/management-infant-sepsis
9.Herbst A et al: Time between membrane rupture and delivery and septicemia in term neonates. Obstet Gynecol. 110(3):612-8, 2007
10.Puopolo KM et al: Management of infants at risk for group B streptococcal disease. Pediatrics. 144(2):e20191881, 2019
11.Nizet V et al: Bacterial sepsis and meningitis. In: Wilson CB et al, eds: Remington and Klein’s Infectious Diseases of the Fetus and Newborn Infant. 8th ed. Saunders; 2016:217-71
12.El-Radhi AS et al: Infection in neonatal hypothermia. Arch Dis Child. 58(2):143-5, 1983
13.Chang SSY et al: Predictors of serious bacterial infections using serum biomarkers in an infant population aged 0 to 90 days: a prospective cohort study. BMJ Paediatr Open. 5(1):e000861, 2021
14.Nigrovic LE et al: The Yale Observation Scale score and the risk of serious bacterial infections in febrile infants. Pediatrics. 140(1):e20170695, 2017
15.Yoshitake S et al: The incidence of serious/invasive bacterial diseases in infants 90 days old or younger at an emergency hospital in Japan. Cureus. 15(3):e36494, 2023
16.Puopolo KM et al: Management of neonates born at ≤34 6/7 weeks’ gestation with suspected or proven early-onset bacterial sepsis. Pediatrics. 142(6):e20182896, 2018
17.Puopolo KM et al: Management of neonates born at ≥35 0/7 weeks’ gestation with suspected or proven early-onset bacterial sepsis. Pediatrics. 142(6):e20182894, 2018
18.Shane AL et al: Neonatal sepsis. Lancet. 390(10104):1770-80, 2017
19.Soman M et al: Risk factors for early neonatal sepsis. Am J Epidemiol. 121(5):712-9, 1985
20.Voller SMB et al: Neonatal sepsis. Clin Pediatr Emerg Med. 17(2):129-33, 2016
21.van Herk W et al: Recognising early onset neonatal sepsis: an essential step in appropriate antimicrobial use. J Infect. 72 (suppl):S77-82, 2016
22.National Institute for Health and Care Excellence: Sepsis: Recognition, Diagnosis and Early Management. NICE Guideline [NG51]. NICE website. Published July 13, 2016. Updated March 19, 2024. Accessed December 15, 2024. https://www.nice.org.uk/guidance/ng51
23.Darlow B et al: The prevention of early-onset neonatal group B streptococcus infection: New Zealand Consensus Guidelines 2014. N Z Med J. 128(1425):69-76, 2015
24.Prevention of group B streptococcal early-onset disease in newborns: ACOG Committee opinion summary, number 797. Obstet Gynecol. 135(2):489-92, 2020
25.Santos VS et al: Association between histamine-2 receptor antagonists and adverse outcomes in neonates: a systematic review and meta-analysis. PLoS One. 14(4):e0214135, 2019
26.Kaiser Permanente Research: Neonatal Early-Onset Sepsis Calculator (2024 Update): Probability of Neonatal Early-Onset Sepsis Based on Maternal Risk Factors and the Infant’s Clinical Presentation: Kaiser Permanente Research website. Accessed December 15, 2024. https://neonatalsepsiscalculator.kaiserpermanente.org/
27.Wing R et al: Fever in the pediatric patient. Emerg Med Clin North Am. 31(4):1073-96, 2013
28.Benitz WE: Adjunct laboratory tests in the diagnosis of early-onset neonatal sepsis. Clin Perinatol. 37(2):421-38, 2010
29.Hornik CP et al: Use of the complete blood cell count in early-onset neonatal sepsis. Pediatr Infect Dis J. 31(8):799-802, 2012
30.Hornik CP et al: Use of the complete blood cell count in late-onset neonatal sepsis. Pediatr Infect Dis J. 31(8):803-7, 2012
31.Pantell RH et al: Evaluation and management of well-appearing febrile infants 8 to 60 days old. Pediatrics. 148(2):e2021052228, 2021
32.Benitz WE et al: Reappraisal of guidelines for management of neonates with suspected early-onset sepsis. J Pediatr. 166(4):1070-4, 2015
33.Weiss SL et al: Surviving Sepsis Campaign international guidelines for the management of septic shock and sepsis-associated organ dysfunction in children. Intensive Care Med. 46(suppl 1):10-67, 2020
34.National Institute for Health and Care Excellence: Neonatal infection: Antibiotics for Prevention and Treatment. NICE Guideline [NG195]. NICE website. Published April 20, 2021. Updated March 19, 2024. Accessed December 15, 2024. https://www.nice.org.uk/guidance/ng195
35.Ishimine P: Risk stratification and management of the febrile young child. Emerg Med Clin North Am. 31(3):601-26, 2013
36.Du Pont-Thibodeau G et al: Management of neonatal sepsis in term newborns. F1000Prime Rep. 6:67, 2014
37.Pammi M et al: Molecular assays for the diagnosis of sepsis in neonates. Cochrane Database Syst Rev. 2(2):CD011926, 2017
38.Gilfillan M et al: Biomarkers for the diagnosis of neonatal sepsis and necrotizing enterocolitis: clinical practice guidelines. Early Hum Dev. 105:25-33, 2017
39.Chauhan N et al: Potential biomarkers for effective screening of neonatal sepsis infections: an overview. Microb Pathog. 107:234-42, 2017
40.Zhou M et al: Interleukin-8 for diagnosis of neonatal sepsis: a meta-analysis. PLoS One. 10(5):e0127170, 2015
41.Stocker M et al: Procalcitonin-guided decision making for duration of antibiotic therapy in neonates with suspected early-onset sepsis: a multicentre, randomised controlled trial (NeoPIns). Lancet. 390(10097):871-81, 2017
42.Dai J et al: Neutrophil CD64 as a diagnostic marker for neonatal sepsis: meta-analysis. Adv Clin Exp Med. 26(2):327-32, 2017
43.Pontrelli G et al: Accuracy of serum procalcitonin for the diagnosis of sepsis in neonates and children with systemic inflammatory syndrome: a meta-analysis. BMC Infect Dis. 17(1):302, 2017
44.Weinberg GA et al: Laboratory aids for diagnosis of neonatal. In: Wilson CB et al, eds: Remington and Klein’s Infectious Diseases of the Fetus and Newborn Infant. 8th ed. Elsevier; 2016:1132-46
45.Byington CL et al: Serious bacterial infections in febrile infants 1 to 90 days old with and without viral infections. Pediatrics. 113(6):1662-6, 2004
46.Cant AJ et al: Neonatal infection. In: Rennie JM, ed: Rennie and Roberton’s Textbook of Neonatology. 5th ed. Elsevier; 2012:993-1064
47.McDaniel L: Blood chemistry and body fluids. In: Kleinman K et al, eds: Harriet Lane Handbook. 22nd ed. Elsevier; 2021:640-52.e2
48.Garges HP et al: Neonatal meningitis: what is the correlation among cerebrospinal fluid cultures, blood cultures, and cerebrospinal fluid parameters? Pediatrics. 117(4):1094-100, 2006
49.Polin RA et al: Management of neonates with suspected or proven early-onset bacterial sepsis. Pediatrics. 129(5):1006-15, 2012
50.Brown JVE et al: C-reactive protein for diagnosing late-onset infection in newborn infants. Cochrane Database Syst Rev. 1:CD012126, 2019
51.Dhudasia MB et al: Diagnostic Performance and Patient Outcomes With C-Reactive Protein Use in Early-Onset Sepsis Evaluations. J Pediatr. 256:98-104.e6, 2023
52.Fukuzumi N et al: Age-specific percentile-based reference curve of serum procalcitonin concentrations in Japanese preterm infants. Sci Rep. 6:23871, 2016
53.Bhat BV et al: Syndrome evaluation system (SES) versus blood culture (BACTEC) in the diagnosis and management of neonatal sepsis–a randomized controlled trial. Indian J Pediatr. 83(5):370-9, 2016
54.FDA: Nucleic Acid Based Tests. FDA website. Updated September 23, 2024. Accessed December 15, 2024. https://www.fda.gov/MedicalDevices/ProductsandMedicalProcedures/InVitroDiagnostics/ucm330711.htm
55.Santos RP et al: A practical guide to the diagnosis, treatment, and prevention of neonatal infections. Pediatr Clin North Am. 62(2):491-508, 2015
56.Polin RA et al: The conundrum of early-onset sepsis. Pediatrics. 133(6):1122-3, 2014
57.Joffe AR: Lumbar puncture and brain herniation in acute bacterial meningitis: a review. J Intensive Care Med. 22(4):194-207, 2007
58.Ruff RL et al: Complications of lumbar puncture followed by anticoagulation. Stroke. 12(6):879-81, 1981
59.Kuzniewicz MW et al: A quantitative, risk-based approach to the management of neonatal early-onset sepsis. JAMA Pediatr. 171(4):365-71, 2017
60.Puopolo KM et al: Estimating the probability of neonatal early-onset infection on the basis of maternal risk factors. Pediatrics. 128(5):e1155-63, 2011
61.Nusman CM et al: Group B streptococcus early-onset disease: new preventive and diagnostic tools to decrease the burden of antibiotic use. Antibiotics (Basel). 12(3):489, 2023
62.Edwards MO et al: Respiratory distress of the term newborn infant. Paediatr Respir Rev. 14(1):29-36; quiz 36-7, 2013
63.Nimkarn S et al: 21-Hydroxylase-Deficient Congenital Adrenal Hyperplasia. In: Adam MP et al, eds: GeneReviews [Internet]. University of Washington; 1993-2023
64.Jenny C et al: Analysis of missed cases of abusive head trauma. JAMA. 281(7):621-6, 1999
65.Wagstaff JS et al: Antibiotic treatment of suspected and confirmed neonatal sepsis within 28 days of birth: a retrospective analysis. Front Pharmacol. 10:1191, 2019
66.Fuchs A et al: Reviewing the WHO guidelines for antibiotic use for sepsis in neonates and children. Paediatr Int Child Health. 38(sup1):S3-15, 2018
67.Singh Y et al: Recommendations for hemodynamic monitoring for critically ill children-expert consensus statement issued by the cardiovascular dynamics section of the European Society of Paediatric and Neonatal Intensive Care (ESPNIC). Crit Care. 24(1):620, 2020
68.Moltu SJ et al: Nutritional management of the critically ill neonate: a position paper of the ESPGHAN Committee on Nutrition. J Pediatr Gastroenterol Nutr. 73(2):274-89, 2021
69.Weimer KED et al: Invasive fungal infections in neonates: a review. Pediatr Res. 91(2):404-12, 2022
70.Paul SP et al: Barriers to implementing the NICE guidelines for early-onset neonatal infection: cross-sectional survey of neonatal blood culture reporting by laboratories in the UK. J Hosp Infect. 98(4):425-8, 2018
71.Liem TBY et al: Comparison of antibiotic dosing recommendations for neonatal sepsis from established reference sources. Int J Clin Pharm. 40(2):436-43, 2018
72.Rybak MJ et al: Therapeutic monitoring of vancomycin for serious methicillin-resistant Staphylococcus aureus infections: a revised consensus guideline and review by the American Society of Health-System Pharmacists, the Infectious Diseases Society of America, the Pediatric Infectious Diseases Society, and the Society of Infectious Diseases Pharmacists. Clin Infect Dis. 71(6):1361-4, 2020
73.Gwee A et al: Continuous versus intermittent vancomycin infusions in infants: a randomized controlled trial. Pediatrics. 143(2):e20182179, 2019
74.Rao SC et al: One dose per day compared to multiple doses per day of gentamicin for treatment of suspected or proven sepsis in neonates. Cochrane Database Syst Rev. 12:CD005091, 2016
75.Davis AL et al: American College of Critical Care Medicine clinical practice parameters for hemodynamic support of pediatric and neonatal septic shock. Crit Care Med. 45(6):1061-93, 2017
76.Medeiros DN et al: Colloids for the initial management of severe sepsis and septic shock in pediatric patients: a systematic review. Pediatr Emerg Care. 31(11):e11-6, 2015
77.Good PI et al: Evaluating newborns at risk for early-onset sepsis. Pediatr Clin North Am. 66(2):321-31, 2019
78.Bridges M et al: Use of an early onset-sepsis calculator to decrease unnecessary NICU admissions and increase exclusive breastfeeding. J Obstet Gynecol Neonatal Nurs. 48(3):372-82, 2019
79.Achten NB et al: Association of use of the neonatal early-onset sepsis calculator with reduction in antibiotic therapy and safety: a systematic review and meta-analysis. JAMA Pediatr. 173(11):1032-40, 2019
80.Stocker M et al: Management of suspected early-onset neonatal sepsis (EONS). European Foundation for the Care of Newborn Infants website. Published 2022. Accessed January 6, 2025. https://newborn-health-standards.org/standards/standards-english/medical-care-clinical-practice/management-of-suspected-early-onset-neonatal-sepsis-eons/
81.Li S et al: Antibiotic prevention for maternal group B streptococcal colonization on neonatal GBS-related adverse outcomes: a meta-analysis. Front Microbiol. 8:374, 2017

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0