TỔNG QUAN LÂM SÀNG: Ngộ độc NSAID
Steven J. Walsh, MD Cập nhật ngày 20 tháng 1, 2025. Bản quyền Elsevier BV. Bảo lưu mọi quyền.
Dịch, vẽ hình và chú giải: Ths.Bs. Lê Đình Sáng
I. TÓM TẮT
Lược đồ tóm tắt thuật toán chẩn đoán và điều trị ngộ độc NSAID
II. ĐIỂM CHÍNH
- NSAID là một nhóm hợp chất hóa học không đồng nhất có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin
- Thuốc chống viêm không steroid là một trong những loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới
- Chẩn đoán dựa trên tiền sử, khám lâm sàng và đánh giá xét nghiệm
- Hầu hết bệnh nhân bị ngộ độc NSAID phát triển các triệu chứng nhẹ bao gồm buồn nôn và khó chịu ở bụng, chỉ cần điều trị lâm sàng tối thiểu ngoài thuốc chống nôn, loại trừ các chất đồng nhiễm và đánh giá nguy cơ tâm thần
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương (như hôn mê, co giật) và xuất huyết tiêu hóa nặng hiếm gặp trong quá liều cấp tính lớn, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp uống nhiều và thường gặp hơn trong ngộ độc/sử dụng NSAID mạn tính
- Than hoạt tính hoặc ECMO (oxy hóa màng ngoài cơ thể) có thể được chỉ định trong trường hợp ngộ độc nặng hoặc đe dọa tính mạng; tham khảo ý kiến chuyên khoa độc chất hoặc Trung tâm Chống độc để có khuyến nghị cụ thể cho từng ca
- Nhập viện theo dõi bệnh nhân bị ngộ độc NSAID có triệu chứng; bệnh nhân không có triệu chứng sau 4-6 giờ theo dõi có thể xuất viện (sau đánh giá tâm thần nếu có chỉ định)
- Trong điều kiện chẩn đoán kịp thời, bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn
- Hỏi và tư vấn cho bệnh nhân đến khám với các triệu chứng tiêu hóa về việc sử dụng NSAID
III. DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG BÁO ĐỘNG
- Rối loạn thần kinh trung ương (ví dụ: hôn mê, co giật)
- Toan chuyển hóa
IV. THÔNG TIN CƠ BẢN
- Thuật ngữ
- NSAID (thuốc chống viêm không steroid) là một nhóm thuốc có cấu trúc đa dạng có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin
- NSAID có thể được chia thành các acid carboxylic, acid enolic và các hợp chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (chất ức chế COX-2) (xem Bảng 1)
- Thuật ngữ “NSAID” về mặt kỹ thuật bao gồm salicylate, nhưng nhóm hợp chất phụ này có đặc điểm riêng và nằm ngoài phạm vi của bài tổng quan này
- Thông tin nền
- Ibuprofen và naproxen là các NSAID đường uống phổ biến nhất có sẵn không kê đơn ở Hoa Kỳ; diclofenac dạng bôi cũng có sẵn không cần kê đơn
- NSAID cũng được bao gồm trong các chế phẩm ho và cảm lạnh, trong các thuốc kê đơn kết hợp (ví dụ: ibuprofen với hydrocodone), và đôi khi là tạp chất hoặc chất nhiễm bẩn trong thực phẩm chức năng và điều trị tự nhiên
- Dịch tễ học
- NSAID là một trong những loại thuốc được sử dụng và kê đơn phổ biến nhất trên thế giới
- Khoảng 15% bệnh nhân mắc bệnh thấp khớp được kê đơn NSAID
- 20% người trưởng thành ở Hoa Kỳ sử dụng NSAID cho các vấn đề thông thường (ví dụ: sốt, đau cấp tính, chấn thương chỉnh hình, bệnh thấp khớp)
- NSAID hàng năm nằm trong những chất phơi nhiễm được báo cáo phổ biến nhất tới các Trung tâm Chống độc Hoa Kỳ
- 89.463 trường hợp phơi nhiễm NSAID tổng cộng đã được ghi nhận bởi các Trung tâm Chống độc Hoa Kỳ trong năm 2020 (lưu ý những con số này bao gồm cả các sản phẩm kết hợp [ví dụ: ibuprofen/hydrocodone])
- 1,73% được phân loại là “ảnh hưởng trung bình” do phơi nhiễm
- 0,15% được phân loại là “ảnh hưởng nặng” do phơi nhiễm
V. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ
- Nguyên nhân
- NSAID ức chế tổng hợp prostaglandin, từ đó làm giảm sản xuất các hợp chất tiền viêm ở hạ nguồn (ví dụ: thromboxane A2, prostacyclin, leukotrienes)
Cơ chế sinh lý bệnh của ngộ độc NSAIDs. Vẽ hình: Bs Lê Đình Sáng
- Hầu hết NSAID thực hiện điều này bằng cách ức chế không chọn lọc các enzyme cyclooxygenase COX-1 và COX-2 theo cơ chế cạnh tranh, có thể hồi phục
- Ức chế COX-1 làm gián đoạn chức năng tiểu cầu và cân bằng nội môi mô bình thường, dẫn đến các tác dụng phụ có hại (ví dụ: ức chế kết tập tiểu cầu, suy giảm lưu lượng máu cầu thận dẫn đến tổn thương thận, thoái hóa niêm mạc dạ dày-ruột với xói mòn kèm theo)
- Các chất ức chế COX-2 được phát triển để tránh những tác dụng này; tuy nhiên, rofecoxib và valdecoxib đã bị rút khỏi thị trường do tăng nguy cơ tim mạch
- Xem Bảng 1 về các nhóm và dược lý học của các NSAID thông thường
Bảng 1. Các nhóm và dược lý học của các NSAID thông thường
Tên thuốc | Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (giờ) | Thời gian bán thải (giờ) | Dược động học | Đặc điểm riêng |
---|---|---|---|---|
Các acid carboxylic | ||||
Diclofenac | 2 đến 3 | 1 đến 2 | Chuyển hóa qua gan bước đầu, chuyển hóa qua CYP2C19 | Độc tính gan; có thể dùng đường bôi |
Etodolac | 1 | 7 | Chuyển hóa qua gan | Tác dụng co mạch vành |
Indomethacin | 1 đến 2 | 2 đến 5 | 50% khử methyl | Tác dụng chống viêm kém; có thể dùng đường bôi |
Ibuprofen | dưới 0,5 | 2 đến 4 | Chuyển hóa qua gan; thải trừ qua nước tiểu | Có dạng dùng đường tiêm |
Ketoprofen | 1 đến 2 | 2 | Chuyển hóa qua gan; thải trừ qua nước tiểu | Đối kháng bradykinin |
Ketorolac | dưới 1 | 4 đến 6 | Thải trừ qua nước tiểu | Có dạng dùng đường tiêm |
Acid mefenamic | 2 đến 4 | 3 đến 4 | Thải trừ qua nước tiểu | Co giật |
Naproxen | 1 | 14 | Tăng thời gian bán thải khi suy thận | Ức chế tiểu cầu kéo dài |
Oxaprozin | 3 đến 6 | 40 đến 60 | Chuyển hóa qua gan | Dùng một lần/ngày; có thể gây dương tính giả với benzodiazepine trong xét nghiệm nước tiểu |
Sulindac | 1 đến 2 | 7 | Chất chuyển hóa hoạt tính với thời gian bán thải 18 giờ | Độc tính gan |
Các acid enolic | ||||
Meloxicam | 5 đến 10 | 15 đến 20 | Chuyển hóa qua CYP2C19 | Chọn lọc cao với COX-2 |
Piroxicam | 3 đến 5 | 45 đến 50 | Chuyển hóa qua CYP2C19 | Ức chế hoạt hóa bạch cầu trung tính |
Phenylbutazone | 2 | 54 đến 99 | Chuyển hóa qua gan | Giảm bạch cầu hạt không hồi phục; thiếu máu bất sản |
Chất ức chế COX-2 chọn lọc | ||||
Celecoxib | 2 đến 4 | 6 đến 12 | Chuyển hóa qua CYP2C19 | Ức chế CYP2D6 |
Chú thích: Điều chỉnh từ Holubek WJ. Nonsteroidal antiinflammatory drugs. Trong: Nelson LS et al, eds. Goldfrank’s Toxicologic Emergencies. Xuất bản lần thứ 11. McGraw-Hill; 2019:chương 35.
- Yếu tố nguy cơ
- Bệnh nhân bị giảm thể tích hoặc giảm cung lượng tim có nguy cơ cao bị tổn thương thận cấp thứ phát do ngộ độc NSAID cấp tính và/hoặc mạn tính
- Những bệnh nhân này có nồng độ các chất gây co mạch thận tăng cao (từ hệ thần kinh giao cảm và trục renin-angiotensin-aldosterone)
- Sử dụng NSAID ức chế sản xuất prostaglandin vốn thường cung cấp tác dụng giãn mạch bù trừ, do đó gây co mạch thận đi vào và giảm lưu lượng máu thận/mức lọc cầu thận sau đó
- Các yếu tố nguy cơ gây tác dụng đáng kể trên đường tiêu hóa bao gồm:
- Thời gian và liều lượng NSAID
- Sử dụng đồng thời steroid, thuốc chống đông máu và/hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu
- Tuổi
- Tiền sử loét dạ dày-ruột
- Tình trạng nhiễm Helicobacter pylori
VI. CHẨN ĐOÁN
- Tiếp cận chẩn đoán
- Chẩn đoán dựa trên tiền sử, khám lâm sàng và đánh giá xét nghiệm
- Thu thập thông tin chi tiết về việc uống thuốc (ý định, thời gian, liều lượng, dạng bào chế) cũng như các triệu chứng gợi ý ngộ độc (ví dụ: các triệu chứng tiêu hóa, triệu chứng thần kinh) từ bệnh sử
- Xét nghiệm điện giải đồ, công thức máu, nồng độ các thuốc khác bệnh nhân đang dùng, nồng độ acetaminophen và salicylate, và xét nghiệm thai (nếu có chỉ định)
- Đối với bệnh nhân có biểu hiện thần kinh đáng kể (ví dụ: ức chế thần kinh trung ương), cần đánh giá thêm tình trạng thông khí và cân bằng acid-base bằng xét nghiệm khí máu
- Điện tim và chẩn đoán hình ảnh thường không được chỉ định, nhưng chụp CT sọ não có thể được sử dụng để phân biệt ngộ độc NSAID với các nguyên nhân bệnh lý khác hoặc nếu có nhiễm độc đáng kể kèm theo
- Quá trình đánh giá
a) Bệnh sử Xác định các thông tin sau:
- Ý định uống thuốc (tức là quá liều cố ý so với vô ý)
- Tính cấp tính của việc uống thuốc (tức là cấp tính so với mạn tính)
- Thời gian và thời lượng sử dụng
- Tổng lượng thuốc được báo cáo đã uống
- Ngộ độc đáng kể từ ibuprofen hiếm khi xảy ra với liều cấp tính dưới 200 mg/kg đến 400 mg/kg
- Nhiều trung tâm chống độc khu vực sẽ theo dõi bệnh nhân uống ibuprofen liều dưới 100 mg/kg tại nhà
- Bất kỳ chất nào khác mà bệnh nhân có thể đã uống/sử dụng
b) Ngộ độc có triệu chứng do uống thuốc cấp tính
- Hầu hết bệnh nhân bị quá liều cấp tính, bất kể loại NSAID cụ thể nào được uống, sẽ có triệu chứng trong vòng 4 đến 6 giờ sau khi uống
- Biểu hiện lâm sàng ban đầu của ngộ độc NSAID cấp tính thường nhẹ và chủ yếu là các triệu chứng tiêu hóa (ví dụ: buồn nôn, nôn, đau bụng)
- Các hậu quả nặng hơn hiếm gặp và bao gồm bệnh lý thần kinh trung ương, toan chuyển hóa liên quan đến lactate, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, tiêu cơ vân, rối loạn điện giải, suy đa cơ quan và tử vong
- Các tác dụng thần kinh của NSAID thay đổi từ buồn ngủ nhẹ, ù tai (mặc dù phổ biến hơn với ngộ độc salicylate), đau đầu và chóng mặt đến ức chế thần kinh trung ương, hôn mê và co giật
- Cơ chế gây ức chế thần kinh trung ương chưa được biết rõ; tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự tương tác chéo với thụ thể opioid
- Một báo cáo ca đơn lẻ trên người mô tả việc đảo ngược tình trạng ức chế thần kinh trung ương bằng liều cao naloxone
c) Ngộ độc có triệu chứng do sử dụng mạn tính
- Các tác dụng trên đường tiêu hóa từ khó tiêu nhẹ đến hình thành loét dẫn đến xuất huyết và thủng đe dọa tính mạng
- Khó tiêu xảy ra ở tới 60% bệnh nhân dùng NSAID, nhưng hầu hết bệnh nhân bị khó tiêu không có loét
- Chỉ 20% đến 30% người sử dụng NSAID mạn tính có loét, mặc dù nhiều người không có triệu chứng và không đáng kể về mặt lâm sàng
- Tỷ lệ mắc hàng năm của loét tiêu hóa trên có triệu chứng hoặc có ý nghĩa lâm sàng là 2,5% đến 4,5%
- Tỷ lệ thủng, xuất huyết hoặc tắc nghẽn là 1% đến 1,5%
- Thần kinh trung ương
- Viêm màng não vô khuẩn do thuốc đã được báo cáo với một số NSAID, bao gồm ibuprofen, naproxen, sulindac, piroxicam và diclofenac
- Cơ chế được cho là do miễn dịch; bệnh nhân mắc bệnh mô liên kết hỗn hợp và lupus ban đỏ hệ thống dường như phát triển viêm màng não liên quan đến NSAID với tần suất cao hơn
- Khám lâm sàng
- Ngộ độc NSAID chủ yếu liên quan đến các dấu hiệu thể hiện kích ứng đường tiêu hóa, rối loạn thần kinh trung ương, và hiếm khi toan chuyển hóa/nhiễm toan và suy đa cơ quan
a) Ngộ độc tiêu hóa
- Đánh giá tình trạng đau bụng, buồn nôn và nôn
- Đánh giá tình trạng nôn ra máu cấp tính, đi ngoài phân đen hoặc phân máu (xuất huyết tiêu hóa nặng xảy ra phổ biến nhất trong ngộ độc mạn tính)
b) Ngộ độc thần kinh
- Đánh giá tình trạng ý thức thay đổi, khó khăn về nhận thức
c) Biểu hiện hô hấp
- Đánh giá tình trạng thở nhanh và tăng thông khí
- Quá liều cấp tính có thể dẫn đến toan chuyển hóa và nhiễm toan máu gây thay đổi hô hấp bù trừ
d) Biểu hiện toàn thân
- Đánh giá tình trạng đỏ bừng, mày đay, co thắt phế quản, phù nề và hạ huyết áp
- Sử dụng NSAID, dù cấp tính hay mạn tính, có thể dẫn đến phản ứng giống phản vệ hoặc phản vệ trung gian IgE
e) Độc tính gan
- Đánh giá tình trạng đau tức vùng hạ sườn phải khi sờ nắn, vàng da và vỗ gan
- Độc tính gan do NSAID không phổ biến (tỷ lệ dưới 0,1%), nhưng sẽ biểu hiện tương tự như các nguyên nhân tổn thương gan khác
VII. XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG
- Xét nghiệm máu
- Nồng độ trong máu của hầu hết các NSAID thường không hữu ích trong xử trí cấp tính ngộ độc NSAID
- Yêu cầu xét nghiệm tại phòng xét nghiệm chuyên khoa thường mất vài ngày mới có kết quả
- Biểu đồ nồng độ ibuprofen không còn được khuyến cáo
- Trước đây được xây dựng và sử dụng để cố gắng phân tầng nguy cơ bệnh nhân bằng cách tương quan nồng độ trong máu với độc tính lâm sàng
- Tính hữu ích của những biểu đồ này rất hạn chế và việc sử dụng chúng không còn được khuyến cáo
- Xét nghiệm điện giải đồ để đánh giá tổn thương thận và đánh giá bicarbonate huyết thanh
- Quá liều cấp tính nặng có thể biểu hiện với toan chuyển hóa liên quan đến lactate và nhiễm toan máu; xét nghiệm nồng độ lactate và khí máu trong những trường hợp này
- Xét nghiệm công thức máu trong tất cả các trường hợp nghi ngờ ngộ độc NSAID, vì những thuốc này thường liên quan đến phát triển giảm tiểu cầu do thuốc
- Giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, tan máu, tăng methemoglobin máu và giảm toàn thể huyết cầu cũng có thể xảy ra
- Xét nghiệm khác
- Nồng độ acetaminophen và salicylate được chỉ định trong các tình huống nghi ngờ quá liều
- Điều này được thực hiện để loại trừ các chất đồng nhiễm phổ biến
- Nhiều người nhầm lẫn acetaminophen hoặc salicylate với NSAID
- Nhiều người không biết về các thành phần có trong các thuốc giảm đau phối hợp do bao bì/nhãn gây nhầm lẫn
- Xét nghiệm thai (khi có chỉ định) cho mục đích sàng lọc
VIII. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
- Chẩn đoán hình ảnh không bắt buộc để chẩn đoán, nhưng có thể hữu ích trong các tình huống cụ thể để đánh giá thêm các di chứng độc tính hoặc các nguồn bệnh lý khác
- Cân nhắc chụp X-quang ngực cho bệnh nhân có thay đổi trạng thái tâm thần để điều tra khả năng viêm phổi hít
- Cân nhắc chụp hình ảnh thần kinh (CT scan) ở bệnh nhân có thay đổi trạng thái tâm thần sâu hoặc co giật để loại trừ các nguyên nhân có thể khác
IX. THỦ THUẬT CHẨN ĐOÁN
- Điện tâm đồ (ECG)
- ECG không bắt buộc để chẩn đoán, nhưng thường hữu ích trong việc phân biệt quá liều NSAID với các chất độc khác gây bất thường ECG
- Bất thường ECG đã được ghi nhận ở bệnh nhân ngộ độc NSAID, nhưng có thể do rối loạn acid-base nền, rối loạn điện giải và suy đa cơ quan
- Chọc dò tủy sống
- Cân nhắc chọc dò tủy sống ở bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng viêm màng não để loại trừ nguyên nhân nhiễm trùng
X. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Bảng 2. Chẩn đoán phân biệt: Ngộ độc NSAID.
Tình trạng | Mô tả | Phân biệt bởi |
---|---|---|
Ngộ độc acetaminophen | Đau bụng, buồn nôn/nôn, suy gan tối cấp, nhưng thường không có triệu chứng | Nồng độ acetaminophen tăng cao, transaminase tăng, thông số đông máu bất thường |
Ngộ độc salicylate | Đau bụng, buồn nôn/nôn, viêm dạ dày xuất huyết, bất thường thần kinh trung ương (lú lẫn, kích động, hôn mê, co giật), toan chuyển hóa | Nồng độ salicylate tăng cao, toan chuyển hóa khoảng trống anion thường gặp hơn |
Ngộ độc metformin | Đau bụng, buồn nôn/nôn, bất thường thần kinh trung ương (lú lẫn, kích động, hôn mê), toan chuyển hóa với nồng độ lactate tăng cao | Tiền sử đái tháo đường là gợi ý lâm sàng |
Chú thích: CNS, hệ thần kinh trung ương.
XI. ĐIỀU TRỊ
- Tiếp cận điều trị
Mục tiêu điều trị bao gồm:
- Bảo vệ đường thở và hỗ trợ hô hấp (đặc biệt trong các trường hợp có tổn thương thần kinh trung ương)
- Điều chỉnh rối loạn điện giải (thường do mất qua đường tiêu hóa)
- Điều chỉnh toan chuyển hóa
- Chăm sóc không dùng thuốc và hỗ trợ
- Theo dõi sát bệnh nhân để phát hiện tình trạng xấu đi do các tác dụng lâm sàng tiến triển của NSAID
- Kiểm tra thần kinh thường xuyên
- Đánh giá sự phát triển của buồn nôn, nôn và xuất huyết tiêu hóa
- Đường thở/hô hấp
- Nâng đầu giường lên 30 độ để giảm thiểu nguy cơ hít nếu phát triển thay đổi trạng thái tâm thần
- Liệu pháp thuốc
a) Than hoạt tính
- Cân nhắc ở bệnh nhân có triệu chứng hoặc những người uống ibuprofen liều lớn hơn 400 mg/kg
- Sử dụng thận trọng sau khi đánh giá kỹ lợi ích và nguy cơ ở bệnh nhân ức chế thần kinh trung ương, buồn nôn/nôn, hoặc các yếu tố nguy cơ hít khác (ví dụ: sa sút trí tuệ) do khả năng viêm phổi hít liên quan đến than
- Tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa độc chất hoặc trung tâm chống độc khu vực để xác định xem bệnh nhân có phải là ứng viên phù hợp hay không
b) Benzodiazepine
- Cung cấp điều trị bằng benzodiazepine đường tĩnh mạch cho bệnh nhân bị co giật (phổ biến nhất trong quá liều acid mefenamic)
XII. THỦ THUẬT ĐIỀU TRỊ
- Kỹ thuật lọc máu ngoài cơ thể
- Các kỹ thuật loại bỏ ngoài cơ thể (ví dụ: lọc máu) không hiệu quả trong điều trị ngộ độc NSAID
- Gắn kết protein cao làm cho NSAID khó loại bỏ bằng lọc máu
- Trong các trường hợp nhiễm toan máu kháng trị hoặc tổn thương thận, lọc máu ngắt quãng hoặc liệu pháp thay thế thận liên tục có thể hữu ích để điều chỉnh những bất thường này
XIII. BỆNH TÁI PHÁT HOẶC KÉO DÀI
- Một số chuyên gia có thể cân nhắc ECMO (oxy hóa màng ngoài cơ thể) trong trường hợp hiếm gặp là sốc kháng trị do nhiễm toan máu, nhưng không có dữ liệu công bố nào có sẵn
- Khuyến nghị tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa độc chất hoặc trung tâm chống độc khu vực
XIV. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN
- Nhập viện bệnh nhân có dấu hiệu sinh tồn không ổn định liên quan đến xuất huyết tiêu hóa vào ICU
- Nhập viện bệnh nhân biểu hiện dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc NSAID (ví dụ: thay đổi trạng thái tâm thần, buồn nôn/nôn không đáp ứng, xuất huyết tiêu hóa, toan chuyển hóa) vào khu vực được theo dõi
- Bệnh nhân bị ngộ độc cấp tính không có triệu chứng sau 4 đến 6 giờ theo dõi với dấu hiệu sinh tồn và thông số xét nghiệm bình thường có thể xuất viện từ khoa cấp cứu hoặc được coi là ổn định về mặt y tế để can thiệp tâm thần
XV. THEO DÕI
- Biến chứng
Các NSAID cụ thể có các đặc điểm nguy cơ/biến chứng riêng:
Acid mefenamic:
- Liên quan đến phát triển co giật khi quá liều
Oxaprozin:
- Có thể gây kết quả dương tính giả với opiate trong xét nghiệm nước tiểu
Phenylbutazone:
- Liên quan đến giảm bạch cầu hạt không hồi phục và thiếu máu bất sản
- Đã bị loại khỏi thị trường Mỹ vào những năm 1970, nhưng vẫn có sẵn như một thuốc giảm đau thú y
Chất ức chế COX-2:
- Chất ức chế COX-2 chọn lọc có tính chất gây huyết khối
- Khả năng ức chế prostaglandin I2 có nguồn gốc từ nội mạc kết hợp với việc không có khả năng ức chế thromboxane A2 (một tác dụng COX-1), làm cho những thuốc này có tính chất gây huyết khối
- Celecoxib mang cảnh báo “black box” về tăng nguy cơ các biến cố tim mạch (ví dụ: nhồi máu cơ tim, đột quỵ) [lưu ý độc tính tim mạch là tác dụng theo nhóm, nhưng mức độ nguy cơ khác nhau giữa các NSAID riêng lẻ]
- Một thử nghiệm lâm sàng năm 2016 kết luận rằng “liều trung bình” celecoxib (được định nghĩa là 200 mg/ngày) không thua kém ibuprofen hoặc naproxen về nguy cơ tim mạch (tử vong do xuất huyết, nhồi máu cơ tim không tử vong và đột quỵ không tử vong)
- Tương tác thuốc
NSAID có một số tương tác thuốc-thuốc quan trọng:
a) NSAID làm tăng nguy cơ độc tính của aminoglycoside, digoxin, lithium và methotrexate ở những bệnh nhân dùng đồng thời cả hai loại thuốc
b) Thời gian chảy máu tăng ở bệnh nhân dùng NSAID với sử dụng đồng thời rượu hoặc thuốc chống đông máu
c) Bệnh nhân dùng cả sulfonylurea và NSAID có thể phát triển tình trạng hạ đường huyết tăng
d) Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng NSAID với thuốc chống đông/chống kết tập tiểu cầu (ví dụ: warfarin, chất ức chế yếu tố Xa, salicylate, heparin, chất ức chế thrombin trực tiếp)
e) Bệnh nhân dùng NSAID mạn tính với thuốc chống tăng huyết áp có thể gặp giảm tác dụng chống tăng huyết áp
f) Một số NSAID (xem Bảng 1) được chuyển hóa bởi CYP2C19, có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa và tác dụng lâm sàng của các cơ chất 2C19 khác (ví dụ: benzodiazepine, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, clopidogrel, thuốc ức chế bơm proton)
XVI. TIÊN LƯỢNG
Trong điều kiện chẩn đoán kịp thời, bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn
XVII. GIỚI THIỆU CHUYÊN KHOA
- Khuyến nghị tham khảo ý kiến các chuyên gia độc chất học hoặc trung tâm chống độc khu vực
- Lấy đánh giá tâm thần cho bệnh nhân có độc tính được cho là do quá liều cố ý
XVIII. SÀNG LỌC VÀ PHÒNG NGỪA
- Sàng lọc
- Hỏi và tư vấn cho bệnh nhân đến khám với các triệu chứng tiêu hóa về việc sử dụng NSAID
- Phòng ngừa
- Đánh giá nguy cơ xuất huyết tiêu hóa, chức năng thận và tương tác thuốc-thuốc ở bệnh nhân bắt đầu sử dụng NSAID
BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ ANH – PHÁP – VIỆT LIÊN QUAN:
STT |
Thuật ngữ tiếng Anh | Cách phát âm | Tiếng Pháp | Nghĩa tiếng Việt |
1 | NSAID | /ˈɛn.sɛd/ | AINS (Anti-inflammatoire non stéroïdien) | Thuốc kháng viêm không steroid |
2 | Prostaglandin | /ˌprɒstəˈglændɪn/ | Prostaglandine | Prostaglandin |
3 | Antiemetic | /ˌæntiːɪˈmɛtɪk/ | Antiémétique | Thuốc chống nôn |
4 | CNS (Central Nervous System) | /ˌsiːɛnˈɛs/ | SNC (Système nerveux central) | Hệ thần kinh trung ương |
5 | GI (Gastrointestinal) | /ˌdʒiːˈaɪ/ | Gastro-intestinal | Đường tiêu hóa |
6 | ECMO | /ˈɛkmoʊ/ | ECMO (Oxygénation par membrane extracorporelle) | Oxy hóa màng ngoài cơ thể |
7 | Metabolic acidosis | /mɛtəˈbɒlɪk æsɪˈdoʊsɪs/ | Acidose métabolique | Nhiễm toan chuyển hóa |
8 | Cyclooxygenase | /ˌsaɪkləʊˈɒksɪdʒəneɪs/ | Cyclooxygénase | Men cyclooxygenase |
9 | Thromboxane | /θrɒmˈbɒkseɪn/ | Thromboxane | Thromboxane |
10 | Prostacyclin | /prɒstəˈsaɪklɪn/ | Prostacycline | Prostacyclin |
11 | Leukotriene | /ˌluːkəˈtraɪiːn/ | Leucotriène | Leukotriene |
12 | Glomerular | /glɒˈmɛrjʊlə/ | Glomérulaire | Cầu thận |
13 | Hepatotoxic | /hɛpətoʊˈtɒksɪk/ | Hépatotoxique | Độc cho gan |
14 | Bradykinin | /ˌbrædɪˈkaɪnɪn/ | Bradykinine | Bradykinin |
15 | Agranulocytosis | /əˌgrænjʊloʊsaɪˈtoʊsɪs/ | Agranulocytose | Mất bạch cầu hạt |
16 | Aplastic anemia | /eɪˈplæstɪk əˈniːmiə/ | Anémie aplasique | Thiếu máu bất sản |
17 | Vasoconstriction | /ˌveɪzoʊkənˈstrɪkʃən/ | Vasoconstriction | Co mạch |
18 | Vasodilation | /ˌveɪzoʊdaɪˈleɪʃən/ | Vasodilatation | Giãn mạch |
19 | Ulcer | /ˈʌlsər/ | Ulcère | Loét |
20 | Dyspepsia | /dɪsˈpɛpsiə/ | Dyspepsie | Khó tiêu |
21 | Aseptic meningitis | /eɪˈsɛptɪk mɛnɪnˈdʒaɪtɪs/ | Méningite aseptique | Viêm màng não vô trùng |
22 | Hematemesis | /ˌhiːməˈtɛmɪsɪs/ | Hématémèse | Nôn ra máu |
23 | Hematochezia | /ˌhiːmətəˈkiːziə/ | Hématochézie | Đi ngoài ra máu đỏ tươi |
24 | Melena | /məˈliːnə/ | Méléna | Phân đen |
25 | Hyperpnea | /haɪˈpɜːpniə/ | Hyperpnée | Thở nhanh sâu |
26 | Urticaria | /ˌɜːrtɪˈkɛriə/ | Urticaire | Mề đay |
27 | Bronchospasm | /ˈbrɒŋkoʊspæzəm/ | Bronchospasme | Co thắt phế quản |
28 | Asterixis | /æstəˈrɪksɪs/ | Astérixis | Run vỗ gan |
29 | Thrombocytopenia | /ˌθrɒmboʊsaɪtəˈpiːniə/ | Thrombocytopénie | Giảm tiểu cầu |
30 | Methemoglobinemia | /mɛtˌhiːmoʊgloʊbɪˈniːmiə/ | Méthémoglobinémie | Tăng methemoglobin máu |
31 | Pancytopenia | /ˌpænˌsaɪtəˈpiːniə/ | Pancytopénie | Giảm toàn bộ tế bào máu |
32 | Aspiration pneumonitis | /ˌæspəˈreɪʃən njuːməˈnaɪtɪs/ | Pneumopathie d’aspiration | Viêm phổi do hít |
33 | Fulminant hepatic failure | /ˈfʊlmɪnənt həˈpætɪk ˈfeɪljər/ | Insuffisance hépatique fulminante | Suy gan tối cấp |
34 | Hemorrhagic gastritis | /ˌhɛməˈrædʒɪk ˌgæsˈtraɪtɪs/ | Gastrite hémorragique | Viêm dạ dày xuất huyết |
35 | Metabolic acidosis | /ˌmɛtəˈbɒlɪk æsɪˈdoʊsɪs/ | Acidose métabolique | Nhiễm toan chuyển hóa |
36 | Anion gap | /ˈænaɪən ɡæp/ | Trou anionique | Khoảng trống anion |
37 | Airway protection | /ˈɛrweɪ prəˈtɛkʃən/ | Protection des voies aériennes | Bảo vệ đường thở |
38 | Respiratory support | /rɪˈspɪrətɔːri səˈpɔːrt/ | Assistance respiratoire | Hỗ trợ hô hấp |
39 | Electrolyte disturbance | /ɪˈlɛktrəlaɪt dɪˈstɜːrbəns/ | Trouble électrolytique | Rối loạn điện giải |
40 | Activated charcoal | /ˈæktɪveɪtɪd ˈtʃɑːkəl/ | Charbon activé | Than hoạt |
41 | Benzodiazepine | /ˌbɛnzoʊdaɪˈæzəpiːn/ | Benzodiazépine | Benzodiazepin |
42 | Hemodialysis | /ˌhiːmoʊdaɪˈælɪsɪs/ | Hémodialyse | Thẩm phân máu |
43 | Protein binding | /ˈproʊtiːn ˈbaɪndɪŋ/ | Liaison protéique | Gắn kết protein |
44 | Renal replacement therapy | /ˈriːnəl rɪˈpleɪsmənt ˈθɛrəpi/ | Thérapie de remplacement rénal | Liệu pháp thay thế thận |
45 | Refractory shock | /rɪˈfræktəri ʃɒk/ | Choc réfractaire | Sốc kháng trị |
46 | Vital signs | /ˈvaɪtl saɪnz/ | Signes vitaux | Dấu hiệu sinh tồn |
47 | GI hemorrhage | /dʒiːˈaɪ ˈhɛmərɪdʒ/ | Hémorragie gastro-intestinale | Xuất huyết tiêu hóa |
48 | Mental status | /ˈmɛntl ˈsteɪtəs/ | État mental | Tình trạng tâm thần |
49 | Prothrombotic | /proʊθrɒmˈbɒtɪk/ | Prothrombotique | Tăng đông máu |
50 | Myocardial infarction | /maɪəˈkɑːdiəl ɪnˈfɑːkʃən/ | Infarctus du myocarde | Nhồi máu cơ tim |
51 | Aminoglycoside | /əˌmiːnoʊˈglaɪkəsaɪd/ | Aminoside | Aminoglycosid |
52 | Anticoagulant | /ˌæntaɪkoʊˈægjʊlənt/ | Anticoagulant | Thuốc chống đông |
53 | Antihypertensive | /ˌæntaɪhaɪpərˈtɛnsɪv/ | Antihypertenseur | Thuốc hạ huyết áp |
54 | Bleeding time | /ˈbliːdɪŋ taɪm/ | Temps de saignement | Thời gian chảy máu |
55 | Factor Xa inhibitor | /ˈfæktər ˈtɛn ˈeɪ ɪnˈhɪbɪtər/ | Inhibiteur du facteur Xa | Thuốc ức chế yếu tố Xa |
56 | Direct thrombin inhibitor | /daɪˈrɛkt ˈθrɒmbɪn ɪnˈhɪbɪtər/ | Inhibiteur direct de la thrombine | Thuốc ức chế thrombin trực tiếp |
57 | Hypoglycemia | /ˌhaɪpoʊglaɪˈsiːmiə/ | Hypoglycémie | Hạ đường huyết |
58 | Proton-pump inhibitor | /ˈproʊtɒn pʌmp ɪnˈhɪbɪtər/ | Inhibiteur de la pompe à protons | Thuốc ức chế bơm proton |
59 | Selective serotonin reuptake inhibitor | /sɪˈlɛktɪv ˈsɛrətoʊnɪn ˈriːʌpteɪk ɪnˈhɪbɪtər/ | Inhibiteur sélectif de la recapture de la sérotonine | Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc |
60 | Drug-drug interaction | /drʌg drʌg ˌɪntərˈækʃən/ | Interaction médicamenteuse | Tương tác thuốc |
61 | Pharmacokinetics | /ˌfɑːrməkoʊkɪˈnɛtɪks/ | Pharmacocinétique | Dược động học |
62 | First-pass effect | /ˈfɜːst pɑːs ɪˈfɛkt/ | Effet de premier passage | Hiệu ứng qua gan lần đầu |
63 | Hepatic metabolism | /hɪˈpætɪk mɪˈtæbəlɪzəm/ | Métabolisme hépatique | Chuyển hóa ở gan |
64 | Urinary excretion | /ˈjʊərɪnəri ɪkˈskriːʃən/ | Excrétion urinaire | Bài tiết qua nước tiểu |
65 | Half-life | /hɑːf laɪf/ | Demi-vie | Thời gian bán thải |
66 | Platelet inhibition | /ˈpleɪtlɪt ɪnhɪˈbɪʃən/ | Inhibition plaquettaire | Ức chế tiểu cầu |
67 | Renal dysfunction | /ˈriːnəl dɪsˈfʌŋkʃən/ | Dysfonction rénale | Rối loạn chức năng thận |
68 | Neutrophil activation | /ˈnjuːtrəfɪl ˌæktɪˈveɪʃən/ | Activation des neutrophiles | Hoạt hóa bạch cầu trung tính |
69 | Volume depletion | /ˈvɒljuːm dɪˈpliːʃən/ | Déplétion volémique | Giảm thể tích |
70 | Cardiac output | /ˈkɑːrdiæk ˈaʊtpʊt/ | Débit cardiaque | Cung lượng tim |
71 | Vasoconstricting substances | /ˌveɪzoʊkənˈstrɪktɪŋ ˈsʌbstənsɪz/ | Substances vasoconstrictrices | Chất co mạch |
72 | Afferent arteriole | /ˈæfərənt ɑːrˈtɪriəl/ | Artériole afférente | Tiểu động mạch đến |
73 | Glomerular filtration | /glɒˈmɛrjʊlər fɪlˈtreɪʃən/ | Filtration glomérulaire | Lọc cầu thận |
74 | Steroid | /ˈstɪərɔɪd/ | Stéroïde | Steroid |
75 | Antiplatelet agent | /ˌæntaɪˈpleɪtlɪt ˈeɪdʒənt/ | Agent antiplaquettaire | Thuốc chống kết tập tiểu cầu |
76 | Acid-base status | /ˈæsɪd beɪs ˈsteɪtəs/ | État acido-basique | Tình trạng toan kiềm |
77 | Blood gas analysis | /blʌd gæs əˈnælɪsɪs/ | Analyse des gaz du sang | Phân tích khí máu |
78 | Neuroimaging | /ˌnjʊəroʊˈɪmɪdʒɪŋ/ | Neuroimagerie | Chẩn đoán hình ảnh thần kinh |
79 | Lumbar puncture | /ˈlʌmbər ˈpʌŋktʃər/ | Ponction lombaire | Chọc dò tủy sống |
80 | Anaphylactoid reaction | /ˌænəfɪˈlæktɔɪd riˈækʃən/ | Réaction anaphylactoïde | Phản ứng giống phản vệ |
81 | IgE-mediated anaphylaxis | /ˌaɪdʒiːˈiː ˈmiːdieɪtɪd ˌænəfɪˈlæksɪs/ | Anaphylaxie médiée par les IgE | Phản vệ qua trung gian IgE |
82 | Hepatotoxicity | /ˌhepətoʊtɒkˈsɪsəti/ | Hépatotoxicité | Độc tính cho gan |
83 | Transaminases | /trænˈzæmɪneɪzɪz/ | Transaminases | Men gan |
84 | Coagulation parameters | /koʊˌægjʊˈleɪʃən pəˈræmɪtərz/ | Paramètres de coagulation | Thông số đông máu |
85 | Cardiovascular risk | /ˌkɑːrdioʊˈvæskjʊlər rɪsk/ | Risque cardiovasculaire | Nguy cơ tim mạch |
86 | Stroke | /stroʊk/ | Accident vasculaire cérébral | Đột quỵ |
87 | Hemorrhagic death | /ˌhɛməˈrædʒɪk dɛθ/ | Mort hémorragique | Tử vong do xuất huyết |
88 | Clinical trial | /ˈklɪnɪkəl ˈtraɪəl/ | Essai clinique | Thử nghiệm lâm sàng |
89 | Drug screening | /drʌg ˈskriːnɪŋ/ | Dépistage des drogues | Sàng lọc thuốc |
90 | Symptomatic toxicity | /ˌsɪmptəˈmætɪk tɒkˈsɪsəti/ | Toxicité symptomatique | Độc tính có triệu chứng |
91 | Multisystem organ failure | /ˌmʌltiˈsɪstəm ˈɔːrgən ˈfeɪljər/ | Défaillance multiviscérale | Suy đa tạng |
92 | Psychiatric evaluation | /ˌsaɪkiˈætrɪk ɪˌvæljuˈeɪʃən/ | Évaluation psychiatrique | Đánh giá tâm thần |
93 | Risk assessment | /rɪsk əˈsɛsmənt/ | Évaluation des risques | Đánh giá nguy cơ |
94 | Drug-drug interaction | /drʌg drʌg ˌɪntərˈækʃən/ | Interaction médicamenteuse | Tương tác thuốc |
95 | Clinical management | /ˈklɪnɪkəl ˈmænɪdʒmənt/ | Prise en charge clinique | Quản lý lâm sàng |
96 | Laboratory parameters | /ləˈbɒrətəri pəˈræmɪtərz/ | Paramètres de laboratoire | Thông số xét nghiệm |
97 | Vital parameters | /ˈvaɪtl pəˈræmɪtərz/ | Paramètres vitaux | Thông số sinh tồn |
98 | Intentional overdose | /ɪnˈtɛnʃənəl ˈoʊvərdoʊs/ | Surdosage intentionnel | Quá liều có chủ ý |
99 | Unintentional overdose | /ˌʌnɪnˈtɛnʃənəl ˈoʊvərdoʊs/ | Surdosage non intentionnel | Quá liều không chủ ý |
100 | Clinical toxicity | /ˈklɪnɪkəl tɒkˈsɪsəti/ | Toxicité clinique | Độc tính lâm sàng |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÌNH LUẬN