Thiếu máu mạc treo cấp tính (Acute Mesenteric Ischemia)
Biên tập: Kristofor A. Olson MD, PhD and Pedro G. Teixeira MD; Trích sách “Current Surgical Therapy, 14th edition”, Trang 1160-1167
Biên dịch: Bs Lê Đình Sáng
A. TÓM TẮT
Những bệnh nhân có dấu hiệu viêm phúc mạc hoặc bằng chứng X-quang về hoại tử ruột hoặc thủng ruột cần được phẫu thuật thăm dò ổ bụng và điều trị khẩn cấp
1. Những điểm chính
- Thiếu máu mạc treo cấp tính là tình trạng giảm tưới máu đột ngột ở ruột non do tắc nghẽn động mạch hoặc tĩnh mạch mạc treo gây ra bởi nguyên nhân tắc mạch hoặc không tắc mạch
- Tiền sử và khám lâm sàng thường có đau bụng không tương xứng với các dấu hiệu thực thể
- Chẩn đoán sớm và bắt đầu điều trị sớm có liên quan đến cơ hội sống sót cao nhất
- CT chụp mạch là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn để chẩn đoán thiếu máu mạc treo cấp tính
- Chỉ định phẫu thuật thăm dò và điều trị ở những bệnh nhân có nhồi máu ruột và viêm phúc mạc, và những bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng hoặc X-quang về thuyên tắc động mạch hoặc huyết khối
- Điều trị phẫu thuật bao gồm cắt bỏ ruột không còn sống và thủ thuật tái thông mạch máu
- Điều trị nội mạch là một lựa chọn thay thế cho những bệnh nhân thiếu máu mạc treo do tắc mạch mà không có bằng chứng hoại tử ruột
- Nhồi máu ruột có tiên lượng kém
2. Những điểm cần lưu ý
Các xét nghiệm hình ảnh có thể không rõ ràng hoặc đánh giá thấp mức độ thiếu máu ruột; có thể cần phải thăm dò ổ bụng để chẩn đoán xác định
3. Thuật ngữ
3.1. Làm rõ về mặt lâm sàng
Thiếu máu mạc treo cấp tính là tình trạng giảm tưới máu đột ngột ở ruột non do tắc nghẽn động mạch hoặc tĩnh mạch mạc treo gây ra bởi nguyên nhân tắc mạch hoặc không tắc mạch
3.2. Phân loại
- Thiếu máu mạc treo do tắc mạch
- Thuyên tắc động mạch mạc treo (50%)
- Huyết khối động mạch mạc treo (15%-25%)
- Huyết khối tĩnh mạch mạc treo (5%-15%)
- Thiếu máu mạc treo không do tắc mạch (20%)
- Thường do co thắt mạch máu trong tình trạng cung lượng tim thấp, giảm thể tích tuần hoàn, hoặc sử dụng thuốc co mạch
Hình ảnh:
- Thiếu máu mạc treo cấp tính ở nữ 53 tuổi
- Hình A và B: Hình ảnh CT cắt ngang và coronal (pha tĩnh mạch cửa). CT cho thấy huyết khối giảm tỷ trọng của tĩnh mạch mạc treo trên và các tĩnh mạch hỗng tràng (mũi tên nhỏ) và thành ruột dày lên do thiếu máu (mũi tên lớn) với dịch ổ bụng (dấu sao).
- Thiếu máu mạc treo cấp tính ở nam 63 tuổi
- Hình CT cắt dọc (pha động mạch) cho thấy không có cản quang ở phần gần của động mạch mạc treo trên, tương ứng với tắc động mạch (mũi tên nhỏ). Hình CT cắt ngang (pha cửa) cho thấy giảm ngấm thuốc của thành ruột (đầu mũi tên). Lưu ý sự ngấm thuốc bình thường của ruột không thiếu máu (mũi tên lớn).
- Thiếu máu mạc treo cấp do tắc nghẽn cấp tính động mạch mạc treo trên do huyết khối
- A, Chẩn đoán chụp mạch. B, Chẩn đoán chụp mạch (phóng to). C, Kết quả chụp mạch. D, Vật liệu huyết khối được lấy ra.
- Thiếu máu mạc treo do nguyên nhân tĩnh mạch
- A, Tái tạo đa mặt phẳng trên mặt phẳng dọc trong CT scan ổ bụng và chậu. B, Tái tạo đa mặt phẳng trên mặt phẳng coronal chếch trong CT scan ổ bụng và chậu, cả hai với thuốc cản quang tĩnh mạch ở pha cửa. Khuyết tín hiệu của tĩnh mạch mạc treo trên lan đến đầu gần của tĩnh mạch cửa (mũi tên đen). Thấy các quai ruột non có giảm ngấm thuốc thành (mũi tên trắng), giãn mạch mạc treo và tăng tỷ trọng hoặc sọc mỡ do phù nề (đầu mũi tên trắng). Cũng thấy dịch tự do ở rãnh đại tràng phải, khoang quanh gan và chậu (mũi tên trắng cong).
4. Chẩn đoán
4.1. Biểu hiện lâm sàng
A) Tiền sử
Tiền sử các bệnh lý sẵn có có thể cung cấp manh mối cho chẩn đoán
- Thuyên tắc động mạch
- Thường xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi
- Tiền sử thường bao gồm rung nhĩ, nhồi máu cơ tim trước đó với phình thất hoặc bệnh van tim
- Huyết khối động mạch
- Thường xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi
- Bệnh nhân có thể có nền xơ vữa động mạch mạc treo mạn tính và mẫu đau thắt ruột trước đó (đau sau ăn), sợ ăn và sụt cân
- Tình trạng giảm lưu lượng máu nặng thêm có thể thúc đẩy huyết khối tắc nghẽn và biểu hiện lâm sàng cấp tính
- Thiếu máu mạc treo không do tắc mạch
- Thường xuất hiện trong bối cảnh một biến cố nghiêm trọng dẫn đến co mạch kéo dài và giảm lưu lượng máu mạc treo (ví dụ: sốc tim, sốc nhiễm trùng)
- Huyết khối tĩnh mạch mạc treo
- Thường xảy ra trong tình trạng tăng đông liên quan đến một bệnh lý nội khoa tiềm ẩn (ví dụ: ung thư, rối loạn đông máu) hoặc giảm thể tích nội mạch (ví dụ: mất nước, tích tụ dịch khoang thứ 3), và có thể biểu hiện với diễn tiến từ từ hơn (vài ngày thay vì vài giờ)
Biểu hiện thay đổi tùy thuộc nguyên nhân; thiếu máu động mạch tắc nghẽn có khởi phát đột ngột hơn so với bệnh không do tắc nghẽn hoặc huyết khối tĩnh mạch mạc treo
Bệnh nhân thiếu máu tắc nghẽn cấp tính biểu hiện đau bụng dữ dội đột ngột không tương xứng với các dấu hiệu thực thể ban đầu
- Đau có thể ở quanh rốn hoặc chủ yếu ở bên trái
- Buồn nôn, nôn và đột ngột muốn đi đại tiện thường xuyên là các triệu chứng ban đầu
Bệnh nhân thiếu máu không do tắc nghẽn có thể có khởi phát từ từ với buồn nôn, chướng bụng, tiêu chảy và đau bụng mơ hồ tăng dần cường độ
Có thể gặp đi ngoài phân đen hoặc phân có máu trong thiếu máu mạc treo do bất kỳ nguyên nhân nào
Sốt thường xuất hiện sau các triệu chứng bụng và tiêu hóa khu trú
Hơi thở hôi có thể xuất hiện ở giai đoạn muộn
B) Khám thực thể
Các dấu hiệu thực thể phụ thuộc vào giai đoạn bệnh nhân được khám và cơ chế thiếu máu, nhưng trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân có đau dữ dội, thường không tương xứng với các dấu hiệu thực thể ban đầu
- Nhịp tim nhanh nhẹ
- Hạ huyết áp; tuy nhiên, huyết áp có thể trong giới hạn bình thường hoặc cao ở giai đoạn sớm trong trường hợp tắc động mạch cấp tính
- Thở nhanh
- Sốt (có thể không có ở giai đoạn sớm)
- Thay đổi ý thức xảy ra ở một số trường hợp, đặc biệt khi có sốc kèm theo
- Ở giai đoạn sớm, bụng có thể hơi chướng nhưng mềm và không đau khi sờ nắn, có tiếng ruột; khi bệnh tiến triển, xuất hiện các dấu hiệu viêm phúc mạc, với đau lan tỏa, cảm ứng phúc mạc, cứng bụng và mất tiếng ruột
4.2. Nguyên nhân và Yếu tố nguy cơ
A) Nguyên nhân
Thuyên tắc
- Nguyên nhân phổ biến nhất của thiếu máu mạc treo cấp tính (50%)
- Nguồn gốc từ tim
- Thuyên tắc huyết khối có thể xuất phát từ tiểu nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ, từ thất trái ở bệnh nhân suy tim, hoặc từ phình thất trái sau nhồi máu cơ tim
- Bệnh van tim cũng có thể tạo ra thuyên tắc huyết khối hoặc vôi hóa; thiếu máu mạc treo cấp tính có thể biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn thông qua thuyên tắc các sùi ở van tim vào mạch máu mạc treo
- Động mạch chủ
- Thuyên tắc xơ vữa có thể xuất phát từ động mạch chủ do vỡ mảng xơ vữa tự phát, bóc tách động mạch chủ, hoặc các thủ thuật phẫu thuật và can thiệp khác
Huyết khối động mạch
- Nguyên nhân trong 20% trường hợp
- Thường xảy ra trên nền hẹp động mạch sẵn có và được thúc đẩy bởi tình trạng giảm lưu lượng nặng thêm (ví dụ: mất nước, suy tim mất bù) tạo điều kiện cho huyết khối phát triển trong khoảng hẹp. Các nguyên nhân hẹp sẵn có bao gồm:
- Xơ vữa động mạch
- Viêm mạch
- Loạn sản xơ cơ
- Đã được báo cáo ở bệnh nhân COVID-19 nặng, thứ phát sau huyết khối mạch nhỏ
Thiếu máu mạc treo không do tắc nghẽn
- Nguyên nhân trong 20% trường hợp
- Kết quả của co mạch mạc treo dữ dội và kéo dài và giảm lưu lượng máu ruột, cả hai có thể xảy ra trong các tình trạng sau:
- Sốc nhiễm trùng
- Sốc tim
- Tuần hoàn ngoài cơ thể
- Dùng thuốc co mạch kéo dài
- Sử dụng cocain
Huyết khối tĩnh mạch mạc treo
- Nguyên nhân trong 10% trường hợp
- Có thể liên quan đến tình trạng tăng đông do rối loạn đông máu nguyên phát hoặc thứ phát sau một bệnh lý nội khoa khác
- Co thắt hoặc tắc nghẽn tĩnh mạch do các yếu tố giải phẫu cũng có thể gây ứ trệ và huyết khối tĩnh mạch
- Các nguyên nhân co thắt tĩnh mạch ngoài mạch máu:
- Thoát vị nghẹt
- Xoắn ruột
- Dây dính do sẹo từ phẫu thuật trước đó hoặc viêm
- Lồng ruột
B) Yếu tố nguy cơ và/hoặc liên quan
Tuổi
- Thiếu máu mạc treo do tắc động mạch thường xảy ra ở người trên 80 tuổi
- Huyết khối tĩnh mạch mạc treo thường xảy ra ở người dưới 50 tuổi
Giới tính
- Phổ biến ở nữ hơn nam
Các yếu tố nguy cơ/liên quan khác
- Hút thuốc
- Tăng lipid máu
- Đái tháo đường
- Lối sống ít vận động
4.3. Thủ thuật chẩn đoán
4.3.1. Công cụ chẩn đoán chính
- Nghi ngờ chẩn đoán dựa trên tiền sử và khám lâm sàng
- Các xét nghiệm cận lâm sàng không giúp chẩn đoán xác định nhưng có thể đóng góp vào bức tranh lâm sàng; tăng bạch cầu, nhiễm toan lactic, tăng D-dimer và tăng amylase là những phát hiện phổ biến nhưng không đặc hiệu
- CT chụp mạch là xét nghiệm ban đầu được lựa chọn ở hầu hết các trung tâm và nên được thực hiện ngay ở những bệnh nhân nghi ngờ thiếu máu mạc treo cấp tính
- Đã phần lớn thay thế chụp mạch thông thường, vốn là tiêu chuẩn tham chiếu cho chẩn đoán và lập kế hoạch phẫu thuật trước cho thiếu máu mạc treo cấp tính
- Các xét nghiệm hình ảnh có thể không rõ ràng hoặc đánh giá thấp mức độ thiếu máu ruột; có thể cần phải thăm dò ổ bụng để chẩn đoán xác định
4.3.2. Xét nghiệm
4.3.3. Chẩn đoán hình ảnh
[Hình ảnh CT của thiếu máu mạc treo cấp tính ở nữ 53 tuổi]
Chú thích: Hình ảnh CT coronal (A) và axial (B) (pha tĩnh mạch cửa). CT cho thấy huyết khối giảm tỷ trọng của tĩnh mạch mạc treo trên và các tĩnh mạch hỗng tràng (mũi tên nhỏ) và thành ruột dày lên do thiếu máu (mũi tên lớn) với dịch ổ bụng (dấu sao).
[Hình ảnh CT của thiếu máu mạc treo cấp tính ở nam 63 tuổi]
Chú thích: Hình CT sagittal (pha động mạch) cho thấy không có cản quang ở phần gần của động mạch mạc treo trên, tương ứng với tắc động mạch (mũi tên nhỏ). Hình CT axial (pha cửa) cho thấy giảm ngấm thuốc của thành ruột (đầu mũi tên). Lưu ý sự ngấm thuốc bình thường của ruột không thiếu máu (mũi tên lớn).
[Hình ảnh chụp mạch của thiếu máu mạc treo cấp do tắc nghẽn cấp tính động mạch mạc treo trên]
Chú thích: A, Chẩn đoán chụp mạch. B, Chẩn đoán chụp mạch (phóng to). C, Kết quả chụp mạch. D, Vật liệu huyết khối được lấy ra.
[Hình ảnh CT của thiếu máu mạc treo do nguyên nhân tĩnh mạch]
Chú thích: A, Tái tạo đa mặt phẳng trên mặt phẳng sagittal trong CT scan ổ bụng và chậu. B, Tái tạo đa mặt phẳng trên mặt phẳng coronal chếch trong CT scan ổ bụng và chậu, cả hai với thuốc cản quang tĩnh mạch ở pha cửa. Khuyết tín hiệu của tĩnh mạch mạc treo trên lan đến đầu gần của tĩnh mạch cửa (mũi tên đen). Thấy các quai ruột non có giảm ngấm thuốc thành (mũi tên trắng), giãn mạch mạc treo và tăng tỷ trọng hoặc sọc mỡ do phù nề (đầu mũi tên trắng). Cũng thấy dịch tự do ở rãnh đại tràng phải, khoang quanh gan và chậu (mũi tên trắng cong).
4.4. Chẩn đoán phân biệt
4.4.1.Thường gặp nhất
A)Thủng tạng rỗng
- Biểu hiện bao gồm đau bụng dữ dội lan tỏa khởi phát đột ngột, với dấu hiệu viêm phúc mạc xuất hiện nhanh chóng
- Người hút thuốc, người cao tuổi và người có tiền sử lạm dụng rượu hoặc ma túy có nguy cơ cao hơn
- Chụp X-quang bụng tư thế đứng sẽ hữu ích trong chẩn đoán ban đầu; phim X-quang cho thấy hơi tự do dưới cơ hoành
B)Bóc tách phình động mạch chủ bụng
- Biểu hiện có thể bao gồm bất kỳ điều nào sau đây:
- Đau bụng dữ dội thường được mô tả là “xé rách”; có thể lan ra lưng, sườn hoặc vùng bẹn
- Khối đập trong bụng là đặc trưng, nhưng có thể khó nhận biết nếu bụng cứng
- Mạch ngoại vi có thể không bắt được hoặc không đều; chi dưới có thể lạnh, tím tái
- Sốc hạ huyết áp, hoặc phát triển ngay sau đó
- Siêu âm tại giường có thể phát hiện bóc tách và thích hợp cho bệnh nhân không ổn định; CT cung cấp hình ảnh rõ nét hơn, đặc biệt là quanh động mạch thận, và được ưu tiên khi có thể thực hiện về mặt lâm sàng
- Triệu chứng phổ biến nhất là đau bụng cấp tính. Các triệu chứng khác có thể bao gồm:
- Chán ăn
- Buồn nôn
- Nôn
- Phân lỏng
- Đau có thể bắt đầu ở vùng quanh rốn, sau đó khu trú ở hố chậu phải; đau khi ấn và sau đó buông tay ở góc phần tư dưới bên phải là dấu hiệu kinh điển
- CT được coi là xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn cho nghi ngờ viêm ruột thừa
D) Viêm tụy
- Biểu hiện có thể bao gồm:
- Khởi phát trong vài giờ của đau bụng vùng thượng vị hoặc lan tỏa ngày càng nặng, thường kèm theo buồn nôn và nôn
- Bụng chướng, im lặng hoặc đau, có hoặc không có dấu hiệu viêm phúc mạc
- Sốt (phổ biến)
- Bệnh nhân bị bệnh nặng phát triển hạ huyết áp và sốc trong vài giờ
- Bệnh nhân có tiền sử sỏi mật hoặc lạm dụng rượu có nguy cơ cao hơn
- Amylase và lipase tăng cao; CT scan là xét nghiệm chẩn đoán được lựa chọn, và sẽ cho thấy tụy viêm có hoặc không có hoại tử
E) Viêm túi mật
- Biểu hiện có thể bao gồm:
- Khởi phát đột ngột hoặc từ từ của cơn đau cơn và tập trung ở góc phần tư trên bên phải khi tiến triển
- Buồn nôn và nôn (phổ biến)
- Sốt
- Dấu hiệu Murphy (khi hít vào bị dừng lại bởi ấn sâu dưới xương sườn ở vị trí túi mật) gợi ý viêm túi mật
- Tăng bạch cầu và tăng men gan (phổ biến)
- Siêu âm là xét nghiệm hình ảnh được lựa chọn khi nghi ngờ viêm túi mật
F) Viêm túi thừa
- Biểu hiện có thể bao gồm:
- Đau bụng tiến triển, thường ở góc phần tư dưới bên trái
- Cảm giác mót đi ngoài (phổ biến)
- Bụng đau, có phản ứng thành bụng ở góc phần tư dưới bên trái; có thể không có dấu hiệu viêm phúc mạc
- Sốt và tăng bạch cầu (phổ biến)
- CT bụng là xét nghiệm hình ảnh được lựa chọn khi nghi ngờ viêm túi thừa
5. Điều trị
5.1. Mục tiêu
- Phục hồi lưu lượng máu càng nhanh càng tốt đến ruột bị thiếu máu trước khi xảy ra nhồi máu
- Giảm thiểu tổn thương tái tưới máu
5.2. Xử trí
a)Tiêu chuẩn nhập viện
- Nghi ngờ thiếu máu mạc treo tắc nghẽn cấp tính hoặc nhồi máu ruột
b)Tiêu chuẩn nhập ICU
- Tình trạng huyết động không ổn định
- Nhiễm trùng huyết và suy đa cơ quan
c)Khuyến nghị chuyển chuyên khoa
- Chuyển ngay đến bác sĩ phẫu thuật khi nghi ngờ thiếu máu mạc treo, có hoặc không có dấu hiệu viêm phúc mạc
- Chuyển đến bác sĩ can thiệp mạch máu để thực hiện các thủ thuật nội mạch trong huyết khối động mạch mạc treo tắc nghẽn
- Chuyển đến bác sĩ phẫu thuật mạch máu để tái thông mạch máu phẫu thuật trong thiếu máu mạc treo tắc nghẽn/huyết khối
5.3. Các lựa chọn điều trị
- Bắt đầu ngay hồi sức dịch bằng tinh thể và các sản phẩm máu; điều này cần được thực hiện trước khi chụp hình ảnh với chất cản quang
- Theo dõi hồi sức dịch bằng áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc áp lực mao mạch phổi bít
- Điều chỉnh các rối loạn điện giải
- Bắt đầu kháng sinh phổ rộng ngay lập tức vì có nguy cơ cao biến chứng nhiễm trùng
- Dùng thuốc giảm đau, thường là opioid đường tiêm
- Đặt ống thông dạ dày để giảm áp ổ bụng và nhịn ăn uống qua đường miệng
Việc xử trí tiếp theo phụ thuộc vào nguyên nhân gây thiếu máu cấp tính và tình trạng của bệnh nhân
- Nhanh chóng bắt đầu chống đông toàn thân bằng heparin không phân đoạn ở bệnh nhân thiếu máu mạc treo tắc nghẽn để ngăn ngừa huyết khối lan rộng thêm
- Đối với bệnh nhân thuyên tắc huyết khối động mạch và không có bằng chứng nhồi máu ruột, có thể phục hồi lưu lượng máu bằng kỹ thuật phẫu thuật mở hoặc nội mạch
- Các phương pháp phẫu thuật mở bao gồm lấy huyết khối, tạo hình mạch bằng miếng vá, hoặc phẫu thuật bắc cầu
- Phẫu thuật mở cũng cho phép đánh giá trực tiếp khả năng sống của ruột, một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến kết quả
- Liệu pháp nội mạch (hút hoặc lấy huyết khối cơ học, tiêu sợi huyết trong động mạch, nong bóng có hoặc không có đặt stent) có thể thích hợp cho bệnh nhân bị tắc động mạch sớm hoặc một phần hoặc có nguy cơ cao biến chứng hoặc tử vong với phẫu thuật mở
- Có thể liên quan đến tỷ lệ tử vong và biến chứng ngắn hạn thấp hơn so với tái thông mạch máu phẫu thuật mở
- Tuy nhiên, phương pháp này không cho phép đánh giá khả năng sống của ruột; cần theo dõi sát sự phát triển của viêm phúc mạc vì nhiều bệnh nhân cuối cùng sẽ cần cắt bỏ ruột
- Đối với huyết khối tĩnh mạch mạc treo, chống đông toàn thân sau đó là chống đông đường uống lâu dài là phương pháp điển hình
- Tiêu sợi huyết toàn thân hoặc liệu pháp nội mạch (tiêu sợi huyết qua catheter hoặc hút huyết khối kết hợp với nong bóng và/hoặc đặt stent) là một lựa chọn thay thế
- Ở bệnh nhân thiếu máu mạc treo không do tắc nghẽn, điều trị tích cực nguyên nhân cơ bản (ví dụ: thuốc co mạch cho sốc tim, nhiễm trùng hoặc giảm thể tích) và cho ruột nghỉ ngơi
- Can thiệp phẫu thuật khẩn cấp được chỉ định ở bất kỳ bệnh nhân nào nghi ngờ nhồi máu ruột (tức là có dấu hiệu hoặc triệu chứng viêm phúc mạc)
- Mục tiêu của phẫu thuật là xác định nguyên nhân cơ bản nếu chưa được xác định, phục hồi lưu lượng máu, đánh giá khả năng sống của ruột và loại bỏ mô nhồi máu nếu có
- Các kỹ thuật tái thông mạch máu mở cho thiếu máu mạc treo tắc nghẽn bao gồm lấy huyết khối, tạo hình mạch bằng miếng vá và phẫu thuật bắc cầu
- Huyết khối tĩnh mạch mạc treo và thiếu máu mạc treo không do tắc nghẽn thường không cần can thiệp mạch máu
- Phẫu thuật kiểm tra lại thường được thực hiện để đánh giá lại tình trạng toàn vẹn của ruột sau tái thông mạch máu và cắt bỏ ruột ban đầu
5.4. Liệu pháp thuốc
5.4.1. Kháng sinh
- Chỉ định cho bệnh nhân có nhồi máu ruột và viêm phúc mạc; phác đồ thực nghiệm nên bao phủ vi khuẩn gram âm đường ruột và kỵ khí, và nên điều chỉnh khi có kết quả nuôi cấy từ phẫu thuật
- Các phác đồ kháng sinh thích hợp cho bệnh nhân nhiễm trùng trong ổ bụng mắc phải từ cộng đồng bao gồm ertapenem dùng đơn độc, hoặc metronidazole kết hợp với cephalosporin (ví dụ: ceftriaxone) hoặc quinolone (ví dụ: levofloxacin). Lựa chọn thực nghiệm từ các thuốc này nên phản ánh mô hình kháng kháng sinh đã biết ở bệnh viện và cộng đồng
Một số thuốc có sẵn bao gồm:
- Cefoxitin
- Liều dùng: Người lớn: 1 đến 2 g tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ trong 3 đến 7 ngày.
- Ertapenem
- Liều dùng: Người lớn: 1 g tiêm tĩnh mạch một lần mỗi ngày trong 3 đến 7 ngày.
- Ceftriaxone (sử dụng kết hợp với metronidazole)
- Liều dùng: Người lớn: 1 đến 2 g tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp mỗi 12 đến 24 giờ trong 3 đến 7 ngày.
- Levofloxacin (sử dụng kết hợp với metronidazole)
- Liều dùng: Người lớn: 750 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 24 giờ trong 3 đến 7 ngày.
- Metronidazole
- Liều dùng: Người lớn: 1 g tiêm tĩnh mạch liều nạp sau đó 500 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 6 đến 12 giờ hoặc 1.5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 24 giờ trong 3 đến 7 ngày.
5.4.2. Thuốc chống đông
- Chỉ định ở tất cả bệnh nhân để ngăn ngừa huyết khối tiếp tục khi chẩn đoán thiếu máu mạc treo cấp tính. Có thể ngừng trong phẫu thuật, nhưng thường được tiếp tục sau các thủ thuật phẫu thuật và sau liệu pháp tiêu sợi huyết
- Heparin không phân đoạn
- Liều dùng: Người lớn: 60 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch bolus (Tối đa: 4,000 đơn vị) đồng thời với liều ban đầu của thuốc tiêu sợi huyết, sau đó heparin 12 đơn vị/kg/giờ (Tối đa: 1,000 đơn vị/giờ). Điều chỉnh liều để đạt mục tiêu thông số đông máu.
5.4.3. Thuốc tiêu sợi huyết
- Chỉ định cho thuyên tắc huyết khối động mạch
Các thuốc:
- Urokinase
- Liều dùng: Người lớn, Trẻ em và Trẻ sơ sinh: 4400 IU/kg tiêm tĩnh mạch truyền trong 10 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 4400 IU/kg/giờ trong 12-72 giờ.
- Alteplase
- Liều dùng: Người lớn: 0.5 đến 2.5 mg/giờ hoặc 0.05 đến 0.1 mg/kg/giờ (Tối đa: 100 mg) qua đường động mạch theo catheter.
- Reteplase
- Liều dùng: Người lớn: 0.125 đến 0.5 đơn vị/giờ cùng với heparin 400 đến 800 đơn vị đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm tìm liều. 0.25 đến 2 đơn vị/giờ (liều trung bình 0.61 đơn vị/giờ) qua động mạch kết hợp với heparin 30 đến 1200 đơn vị/giờ đã được báo cáo trong một đánh giá hồi cứu.
5.5. Điều trị không dùng thuốc và hỗ trợ
5.5.1.Thủ thuật
a) Lấy huyết khối mở
Giải thích chung
Sau khi mở bụng, một đường mở động mạch ngang được thực hiện ở phía gần điểm tắc nghẽn. Một catheter đầu bóng sau đó được đưa xuống phía xa và các cục máu đông được loại bỏ thủ công.
Chỉ định
Tắc nghẽn động mạch mạc treo cấp tính do thuyên tắc
Chống chỉ định
Bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao
Biến chứng
- Liệt ruột
- Chảy máu
- Nhiễm trùng vết mổ
- Suy thận cấp
b) Điều trị nội mạch
Giải thích chung
Các loại bao gồm:
- Nong bóng qua catheter có hoặc không có đặt stent
- Tiêu sợi huyết qua catheter
- Hút hoặc lấy huyết khối cơ học
Chỉ định
- Huyết khối tĩnh mạch mạc treo không đáp ứng với điều trị chống đông
- Tắc động mạch ở bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao
Chống chỉ định
- Hoại tử ruột
- Viêm phúc mạc
Biến chứng
- Chảy máu
- Tắc mạch ghép
- Nhiễm trùng mạch ghép
- Suy thận cấp
- Nhồi máu cơ tim
c) Phẫu thuật bắc cầu mạch máu
Giải thích chung
Tạo một đường nối mạch máu bằng vật liệu tự nhiên hoặc nhân tạo để thay thế nguồn cung cấp mạch máu bị tắc nghẽn.
Chỉ định
Huyết khối động mạch không thể điều trị bằng các biện pháp khác
Chống chỉ định
- Nguy cơ phẫu thuật cao
- Nhiễm trùng máu
Biến chứng
- Liệt ruột
- Chảy máu
- Nhiễm trùng vết mổ
- Suy thận cấp
d) Cắt bỏ ruột
Giải thích chung
Loại bỏ ruột bị nhồi máu, hoại tử; tạo hậu môn nhân tạo
Chỉ định
Có ruột bị nhồi máu, hoại tử
Chống chỉ định
Bệnh nhân hấp hối
Biến chứng
- Liệt ruột
- Chảy máu
- Nhiễm trùng vết mổ
- Suy thận cấp
5.6. Bệnh đi kèm
Xơ vữa động mạch
Huyết khối động mạch mạc treo thường xảy ra liên quan đến xơ vữa động mạch hệ thống
5.7. Theo dõi
- Theo dõi điện giải và tình trạng acid-base thường xuyên; các rối loạn chuyển hóa nặng có thể xảy ra khi nhồi máu ruột
- Về lâu dài, theo dõi việc tuân thủ các biện pháp giảm bệnh xơ vữa động mạch, bao gồm cai thuốc lá và kiểm soát rối loạn lipid máu và tăng huyết áp
6. Biến chứng và Tiên lượng
6.1.Biến chứng
- Nhồi máu ruột
- Viêm phúc mạc
- Tổn thương thận cấp
- Tái tắc mạch
- Đáp ứng viêm hệ thống/sốc
- Suy đa cơ quan
- Cắt ruột rộng rãi dẫn đến hội chứng ruột ngắn
6.2.Tiên lượng
- Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời liên quan đến cải thiện kết quả điều trị và tỷ lệ sống sót
- Tỷ lệ tử vong tổng thể khoảng 50%; tuy nhiên, thiếu máu mạc treo cấp tính không được điều trị có tỷ lệ tử vong gần 100%
- Tỷ lệ tử vong chu phẫu cao liên quan đến cắt đại tràng gần toàn bộ, suy thận cấp, suy tim cung lượng thấp, nồng độ lactate trên 2.5 mmol/L, và nhu cầu sử dụng catecholamine
7.Phòng ngừa
Phòng ngừa xoay quanh các biện pháp đã biết làm giảm nguy cơ bệnh xơ vữa động mạch
Phòng ngừa thứ cấp
- Aspirin hàng ngày lâu dài sau điều trị mở hoặc nội mạch; sau các liệu pháp nội mạch
- Clopidogrel trong 1 đến 3 tháng sau liệu pháp nội mạch
BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC ANH – VIỆT (NGƯỜI DỊCH)
- Acute mesenteric ischemia (ə-ˈkjuːt ˌmez-ən-ˈter-ik is-ˈkē-mē-ə): Thiếu máu mạc treo cấp tính
- Peritoneal signs (ˌper-ə-tə-ˈnē-əl sīns): Dấu hiệu viêm phúc mạc
- Bowel necrosis (ˈbau̇(-ə)l nə-ˈkrō-səs): Hoại tử ruột
- Perforation (ˌpər-fə-ˈrā-shən): Thủng
- Abdominal exploration (ab-ˈdäm-ə-nəl ˌek-splə-ˈrā-shən): Thăm dò ổ bụng
- Intestinal hypoperfusion (in-ˈtes-tə-nəl ˌhī-pō-pər-ˈfyü-zhən): Giảm tưới máu ruột
- Occlusive (ə-ˈklü-siv): Tắc nghẽn
- Nonocclusive (ˌnän-ə-ˈklü-siv): Không tắc nghẽn
- Mesenteric arteries (mez-ən-ˈter-ik ˈär-tə-rēz): Động mạch mạc treo
- Mesenteric veins (mez-ən-ˈter-ik vāns): Tĩnh mạch mạc treo
- CT angiography (ˌsē-ˈtē an-jē-ˈä-grə-fē): Chụp CT mạch máu
- Intestinal infarction (in-ˈtes-tə-nəl in-ˈfärk-shən): Nhồi máu ruột
- Peritonitis (ˌper-ə-tə-ˈnī-təs): Viêm phúc mạc
- Arterial embolus (är-ˈtir-ē-əl ˈem-bə-ləs): Thuyên tắc động mạch
- Arterial thrombosis (är-ˈtir-ē-əl thräm-ˈbō-səs): Huyết khối động mạch
- Revascularization (rē-ˌvas-kyə-lə-rə-ˈzā-shən): Tái thông mạch máu
- Endovascular treatment (ˌen-dō-ˈvas-kyə-lər ˈtrēt-mənt): Điều trị nội mạch
- Mesenteric arterial embolism (mez-ən-ˈter-ik är-ˈtir-ē-əl ˈem-bə-ˌli-zəm): Thuyên tắc động mạch mạc treo
- Mesenteric arterial thrombosis (mez-ən-ˈter-ik är-ˈtir-ē-əl thräm-ˈbō-səs): Huyết khối động mạch mạc treo
- Mesenteric venous thrombosis (mez-ən-ˈter-ik ˈvē-nəs thräm-ˈbō-səs): Huyết khối tĩnh mạch mạc treo
- Nonocclusive mesenteric ischemia (ˌnän-ə-ˈklü-siv mez-ən-ˈter-ik is-ˈkē-mē-ə): Thiếu máu mạc treo không tắc nghẽn
- Vasoconstriction (ˌvā-zō-kən-ˈstrik-shən): Co thắt mạch máu
- Cardiac output (ˈkär-dē-ˌak ˈau̇t-ˌpu̇t): Cung lượng tim
- Hypovolemia (ˌhī-pə-və-ˈlē-mē-ə): Giảm thể tích tuần hoàn
- Vasopressors (ˌvā-zō-ˈpre-sərz): Thuốc co mạch
- Atrial fibrillation (ˈā-trē-əl ˌfi-brə-ˈlā-shən): Rung nhĩ
- Myocardial infarction (ˌmī-ə-ˈkär-dē-əl in-ˈfärk-shən): Nhồi máu cơ tim
- Ventricular aneurysm (ven-ˈtri-kyə-lər ˈa-nyə-ˌri-zəm): Phình thất
- Valvular disease (ˈval-vyə-lər di-ˈzēz): Bệnh van tim
- Infective endocarditis (in-ˈfek-tiv ˌen-dō-kär-ˈdī-təs): Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
- Atheromatous emboli (ˌa-thə-ˈrō-mə-təs ˈem-bə-ˌlī): Thuyên tắc xơ vữa
- Aortic dissection (ā-ˈȯr-tik di-ˈsek-shən): Bóc tách động mạch chủ
- Atherosclerosis (ˌa-thə-rō-sklə-ˈrō-səs): Xơ vữa động mạch
- Vasculitis (ˌvas-kyə-ˈlī-təs): Viêm mạch
- Fibromuscular dysplasia (ˌfī-brō-ˈməs-kyə-lər dis-ˈplā-zhə): Loạn sản xơ cơ
- COVID-19 (ˌkō-vəd-nīn-ˈtēn): COVID-19
- Septic shock (ˈsep-tik ˈshäk): Sốc nhiễm trùng
- Cardiogenic shock (ˌkär-dē-ə-ˈje-nik ˈshäk): Sốc tim
- Cardiopulmonary bypass (ˌkär-dē-ō-ˈpəl-mə-ˌner-ē ˈbī-ˌpas): Tuần hoàn ngoài cơ thể
- Cocaine ingestion (kō-ˈkān in-ˈjes-chən): Sử dụng cocain
- Hypercoagulable state (ˌhī-pər-kō-ˈa-gyə-lə-bəl ˈstāt): Tình trạng tăng đông
- Strangulated hernia (ˈstraŋ-gyə-ˌlā-təd ˈhər-nē-ə): Thoát vị nghẹt
- Volvulus (ˈväl-vyə-ləs): Xoắn ruột
- Intussusception (ˌin-tə-sə-ˈsep-shən): Lồng ruột
- White blood cell count (ˈ(h)wīt ˈbləd ˈsel ˈkau̇nt): Số lượng bạch cầu
- Lactic acidosis (ˈlak-tik ˌa-sə-ˈdō-səs): Nhiễm toan lactic
- D-dimers (ˈdē-ˈdī-mərz): D-dimer
- Amylase (ˈa-mə-ˌlās): Amylase
- Perforated viscus (ˈpər-fə-ˌrā-təd ˈvi-skəs): Thủng tạng rỗng
- Abdominal aortic aneurysm (ab-ˈdäm-ə-nəl ā-ˈȯr-tik ˈa-nyə-ˌri-zəm): Phình động mạch chủ bụng
- Appendicitis (ə-ˌpen-də-ˈsī-təs): Viêm ruột thừa
- Pancreatitis (ˌpan-krē-ə-ˈtī-təs): Viêm tụy
- Cholecystitis (ˌkō-lə-si-ˈstī-təs): Viêm túi mật
- Diverticulitis (ˌdī-və-ˌtik-yə-ˈlī-təs): Viêm túi thừa
- Fluid resuscitation (ˈflü-əd rē-ˌsə-sə-ˈtā-shən): Hồi sức dịch
- Crystalloids (ˈkris-tə-ˌlȯidz): Dung dịch tinh thể
- Electrolyte abnormalities (i-ˈlek-trə-ˌlīt ab-ˌnȯr-ˈma-lə-tēz): Rối loạn điện giải
- Broad-spectrum antibiotics (ˈbrȯd-ˈspek-trəm ˌan-tē-bī-ˈä-tiks): Kháng sinh phổ rộng
- Analgesia (ˌa-nəl-ˈjē-zē-ə): Giảm đau
- Parenteral opioids (pə-ˈren-tə-rəl ˈō-pē-ˌȯidz): Opioid đường tiêm
- Nasogastric tube (ˌnā-zō-ˈga-strik ˈtüb): Ống thông dạ dày
- Systemic anticoagulation (si-ˈste-mik ˌan-tē-kō-ˌa-gyə-ˈlā-shən): Chống đông toàn thân
- Unfractionated heparin (ˌən-ˈfrak-shə-ˌnā-təd ˈhe-pə-rən): Heparin không phân đoạn
- Thromboembolectomy (ˌthräm-bō-ˌem-bə-ˈlek-tə-mē): Lấy huyết khối
- Patch angioplasty (ˈpach ˈan-jē-ə-ˌpla-stē): Tạo hình mạch bằng miếng vá
- Bypass procedure (ˈbī-ˌpas prə-ˈsē-jər): Phẫu thuật bắc cầu
- Aspiration thrombectomy (ˌa-spə-ˈrā-shən thräm-ˈbek-tə-mē): Hút huyết khối
- Mechanical thrombectomy (mi-ˈka-ni-kəl thräm-ˈbek-tə-mē): Lấy huyết khối cơ học
- Intraarterial thrombolysis (ˌin-trə-är-ˈtir-ē-əl thräm-ˈbä-lə-səs): Tiêu sợi huyết trong động mạch
- Balloon angioplasty (bə-ˈlün ˈan-jē-ə-ˌpla-stē): Nong bóng mạch máu
- Stent placement (ˈstent ˈplās-mənt): Đặt stent
- Short bowel syndrome (ˈshȯrt ˈbau̇(-ə)l ˈsin-ˌdrōm): Hội chứng ruột ngắn
- Cefoxitin (se-ˈfäk-sə-tən): Cefoxitin
- Ertapenem (ər-ˈta-pə-ˌnem): Ertapenem
- Ceftriaxone (ˌsef-trī-ˈak-ˌsōn): Ceftriaxone
- Levofloxacin (ˌle-və-ˈfläk-sə-sən): Levofloxacin
- Metronidazole (ˌme-trə-ˈnī-də-ˌzōl): Metronidazole
- Urokinase (ˌyu̇r-ə-ˈkī-ˌnās): Urokinase
- Alteplase (ˈal-tə-ˌplās): Alteplase
- Reteplase (ˈre-tə-ˌplās): Reteplase
- Embolectomy (ˌem-bə-ˈlek-tə-mē): Lấy thuyên tắc
- Arteriotomy (ˌär-ˌtir-ē-ˈä-tə-mē): Mở động mạch
- Ileus (ˈi-lē-əs): Liệt ruột
- Acute renal insufficiency (ə-ˈkyüt ˈrē-nəl ˌin-sə-ˈfi-shən-sē): Suy thận cấp
- Graft occlusion (ˈgraft ə-ˈklü-zhən): Tắc mạch ghép
- Graft infection (ˈgraft in-ˈfek-shən): Nhiễm trùng mạch ghép
- Vascular bypass grafting (ˈvas-kyə-lər ˈbī-ˌpas ˈgraf-tiŋ): Phẫu thuật bắc cầu mạch máu
- Ostomy (ˈä-stə-mē): Hậu môn nhân tạo
- Systemic inflammatory response (si-ˈste-mik in-ˈfla-mə-ˌtȯr-ē ri-ˈspäns): Đáp ứng viêm hệ thống
- Multiorgan failure (ˌməl-tē-ˈȯr-gən ˈfā-lyər): Suy đa cơ quan
- Catecholamine (ˌka-ti-ˈkō-lə-ˌmēn): Catecholamine
- Dyslipidemia (ˌdis-ˌli-pə-ˈdē-mē-ə): Rối loạn lipid máu
- Hypertension (ˌhī-pər-ˈten-shən): Tăng huyết áp
- Aspirin (ˈa-sp(ə-)rən): Aspirin
- Clopidogrel (klō-ˈpi-də-ˌgrel): Clopidogrel
- Thrombolytic therapy (ˌthräm-bə-ˈli-tik ˈther-ə-pē): Liệu pháp tiêu sợi huyết
- Central venous pressure (ˈsen-trəl ˈvē-nəs ˈpre-shər): Áp lực tĩnh mạch trung tâm
- Pulmonary wedge pressure (ˈpu̇l-mə-ˌner-ē ˈwej ˈpre-shər): Áp lực mao mạch phổi bít
- Nil per mouth (ˈnil pər ˈmau̇th): Nhịn ăn uống qua đường miệng
- Catheter-directed thrombolysis (ˈka-thə-tər də-ˈrek-təd thräm-ˈbä-lə-səs): Tiêu sợi huyết qua catheter
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Acosta S: Epidemiology of mesenteric vascular disease: clinical implications. Semin Vasc Surg. 23(1):4-8, 2010
- Acosta S, Björck M: Modern treatment of acute mesenteric ischaemia. Br J Surg. 101(1):e100-8, 2014
- Adaba F et al: Mortality after acute primary mesenteric infarction: a systematic review and meta-analysis of observational studies. Colorectal Dis. 17(7):566-77, 2015
- Aliosmanoglu I et al: Our results of surgical treatment of acute mesenteric ischemia and systematic review of the literature. Ann Vasc Surg. 28(3):686-96, 2014
- American Gastroenterological Association Medical Position Statement: guidelines on intestinal ischemia. Gastroenterology. 118(5):951-3, 2000
- Bala M et al: Acute mesenteric ischemia: guidelines of the World Society of Emergency Surgery. World J Emerg Surg. 12:38, 2017
- Bellolio MF et al: External validation of the NOMI score in a contemporary cohort of patients with acute mesenteric ischemia. Ann Emerg Med. 74(5):629-37, 2019
- Björck M et al: Editor’s choice – management of the diseases of mesenteric arteries and veins: clinical practice guidelines of the European Society of Vascular Surgery (ESVS). Eur J Vasc Endovasc Surg. 53(4):460-510, 2017
- Björnsson S et al: Diagnostics in acute mesenteric ischemia. J Gastrointest Surg. 24(1):198-208, 2020
- Clair DG, Beach JM: Mesenteric ischemia. N Engl J Med. 374(10):959-68, 2016
- Dhatt HS et al: Radiological evaluation of bowel ischemia. Radiol Clin North Am. 53(6):1241-54, 2015
- Eslami MH et al: Acute mesenteric ischemia in young adults. J Vasc Surg. 62(6):1598-606, 2015
- Esson M, Hartman E: Review of current management of acute mesenteric ischemia. Curr Gastroenterol Rep. 21(8):36, 2019
- Gornick CC et al: Mesenteric ischemia. JAMA. 305(6):630, 2011
- Harnik IG, Brandt LJ: Mesenteric venous thrombosis. Vasc Med. 15(5):407-18, 2010
- Kärkkäinen JM et al: Acute mesenteric ischemia is a more common cause than expected of acute abdomen in the elderly. J Gastrointest Surg. 19(8):1407-14, 2015
- Kärkkäinen JM et al: Treatment of superior mesenteric artery embolism with a rapid first-line endovascular approach. J Vasc Surg. 64(5):1352-9, 2016
- Kärkkäinen JM, Acosta S: Acute mesenteric ischemia (part I) – incidence, etiologies, and how to improve early diagnosis. Best Pract Res Clin Gastroenterol. 31(1):15-25, 2017
- Kärkkäinen JM, Acosta S: Acute mesenteric ischemia (part II) – vascular and endovascular surgical approaches. Best Pract Res Clin Gastroenterol. 31(1):27-38, 2017
- Luther B et al: Acute mesenteric ischemia. Dtsch Arztebl Int. 115(17):290-6, 2018
- Mazzei MA et al: Acute mesenteric ischemia: guidelines of the World Society of Emergency Surgery: a brief radiological commentary. World J Emerg Surg. 13:31, 2018
- Schoots IG et al: Systematic review of survival after acute mesenteric ischaemia according to disease aetiology. Br J Surg. 91(1):17-27, 2004
- Tilsed JV et al: ESTES guidelines: acute mesenteric ischaemia. Eur J Trauma Emerg Surg. 42(2):253-70, 2016
BÌNH LUẬN