ĐẠI CƯƠNG
Phù phổi cấp do tim xảy ra khi áp lực mao mạch phổi tăng quá mức (> 25mmHg) gây thoát dịch vào mô kẽ và phế nang. Tăng áp phổi chủ yếu là do tình trạng suy tim trái cấp. Một số trường hợp do nghẽn đường ra của mạch phổi (hẹp van 2 lá). Trong HSCC thường gặp các nguyên nhân sau đây:
Tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim.
Truyền dịch quá nhiều cho bệnh nhân suy thận cấp vô niệu.
Viêm cơ tim do: suy đa tạng, nhiễm virus, rickettsia.
Bên cạnh đó CVP thường tăng cao trên 15 cm H2O (12 mm Hg).
CHẨN ĐOÁN DỰA VÀO
Lâm sàng
Khó thở dữ dội, đột ngột hoặc tăng dần.
Bệnh nhân lo lắng, vật vã, tím.
Ho khạc đờm hồng.
Khám thấy bệnh nhân khó thở nhanh nông, nghe phổi có nhiều ran ẩm lan tỏa 2 phế trường
X quang phổi:
Bóng tim to, huyết quản phổi tăng đậm.
Mờ hình cánh bướm lan tỏa từ 2 rốn phổi.
Đường Kerley B.
Thay đổi theo lâm sàng.
XỬ TRÍ
Đặt bệnh nhân ở tư thế ngồi.
Thở oxy đầy đủ và thông khí nhân tạo nếu cần.
Buộc garo chi luân phiên và trích máu khi cần. Chỉ trích máu khi không có thuốc nào.
Thuốc:
Lasix: 20 -40 mg TM, lặp lại nếu cần, tối đa có thể đến 2000mg.
Morphin: 2-5 mg TM, lặp lại sau 10 đến 20 phút.
Nitroglycerin: truyền TM, liều khởi đầu 10 µg/phút và tăng dần liều.
Hoặc nitroprusside: truyền TM, liều khởi đầu 0,25 µg/kg/phút nếu có tăng HA.
Các thuốc tăng co bóp cơ tim sử dụng sau khi đã dùng các biện pháp trên và bệnh nhân có huyết áp thấp hoặc sốc tim.
Truyền tĩnh mạch:
Dobutamin 2 -15 microgram/kg/phút.
Dopamin, 5- 20 microgram/kg/phút.
Milrinon, liều khởi đầu 50microgram/kg.
Các biện pháp hỗ khác
Lọc máu ở bệnh nhân suy thận hoặc không đáp ứng lợi tiểu.
Đặt bóng đối lực nội động mạch chủ cho bệnh nhân NMCT có suy tim.
BÌNH LUẬN