Trang chủNội khoa

Sốt Trong Khi Có Thai

KHÁI NIỆM

Sản phụ sốt (nhiệt độ ≥ 38◦C) trong thời kỳ thai nghén hoặc trong chuyển dạ và sau đẻ.

CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN

Sốt do các bệnh nội/ ngoại khoa trong thời gian có thai

Viêm ruột thừa cấp:

Chẩn đoán:

Sốt, đau hố chậu phải âm ỉ và tăng dần.

Nôn, buồn nôn, bí trung đại tiện.

Phản ứng hố chậu phải, Mac burney (+).

Tử cung có thai bình thường.

Xử trí: phẫu thuật cắt ruột thừa qua nội soi hay mổ mở, kháng sinh, thuốc giảm cơn co tử cung, giữ thai.

Viêm đường tiết niệu:

Viêm bàng quang:

Đái khó, đái đau, đái buốt, đái rắt, đau bụng vùng sau mu.

Xét nghiệm nước tiểu có hồng cầu, bạch cầu, protein

Điều trị: Amoxicilin 500mg uống 4v/ngày trong 5-7 ngày. Nếu tái phát có thể điều trị tiếp đến khi đẻ.

Viêm thận – bể thận cấp:

Sốt cao, rét run, đái khó, đái rắt, đau bụng vùng thắt lưng, ấn đau tại xương sườn.

Xét nghiệm bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Cấy nước tiểu tìm vi khuẩn.

Siêu âm đài bể thận giãn, niệu quản giãn. Thai bình thường.

Điều trị: chống choáng. Điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ, Unasyn 1,5g x 2lọ.Tiêm TM, Metronidazol 1g truyền TM cho đến khi hết sốt 48h chuyển sang thuốc uống Amoxicillin 1g x 3 lần /ngày trong 12 ngày

Viêm phổi.

Dấu hiệu chính: sốt, khó thở nhanh, đau ngực, ho có đờm.

Họng xung huyết, phổi có ran nổ, ran ẩm.

Chụp phổi có hình mờ thùy phổi (chú ý tấm chì bảo vệ thai nhi).

Xử trí: càng sớm càng tốt, chuyển nội khoa điều trị kháng sinh Erythromycin 500mg x 4 lần /ngày trong 7 ngày, khí dung xông họng.

Sốt rét.

Dấu hiệu chính:

Sốt rét không có biến chứng: rét run, sốt nóng, ra mồ hôi có chu kỳ (hàng ngày hay cách ngày), nhức đầu, đau khớp, đau cơ. Có thể lách to.

Sốt rét ác tính có biến chứng nặng: sốt rét kèm thêm thiếu máu, hôn mê, đái ra huyết sắc tố, có thể co giật, vàng da.

Xét nghiệm: phiến đồ máu ngoại vi tìm ký sinh trùng, test nhanh tìm kháng thể.

Xử trí:

Chloroquin liều khởi đầu 10mg/kg cân nặng1 lần/ngày trong 2 ngày, sau đó 5mg/kg ngày thứ 3.

Sulfadoxin /pyrimethamin 3v uống liều duy nhất.

Muối quinine 10mg/kg cân nặng uống 3l/ngày trong 7 ngày.

Thương hàn.

Triêu chứng: sốt tăng dần, đau đầu, táo bón ban đầu, ho khan, mệt mỏi, chán ăn, lách to sau đi ngoài phân lỏng. Có dấu hiệu bụng ngoại khoa (thủng ruột). Có thể mê sảng, đờ dẫn.

Cấy phân, cấy máu làm kháng sinh đồ.

Xử trí: khám và điều trị tại khoa truyền nhiễm. Ampicillin 1gx 4 lần/ngày hay Amoxycillin 1g x3 lần/ ngày trong 14 ngày.

Viêm gan do virus.

Triệu chứng: sốt, mệt mỏi, chán ăn, vàng da, nước tiểu vàng, gan to. Có thể đau cơ, đau khớp, nổi mề đay, lách to.

Xét nghiệm: chức năng gan, men gan tăng cao, kháng thể kháng nguyên virus HbSAg, HbEAg, Định lượng phiên bản virus trong máu (PCA).

Tiến triển: viêm gan do virus diễn ra trong giai đoạn chuyển dạ rất nặng vì suy gan cấp, chảy máu do rối loạn đông máu, hôn mê gan do suy gan.

Chẩn đoán phân biệt: tiền sản giật nặng, hội chứng HELLP.

Điều trị: chuyển khám và điều trị tại khoa truyền nhiễm, Nghỉ ngơi nâng cao thể trạng. Thuốc giảm lượng virus trong máu.

Trong khi chuyển dạ chú ý chảy máu, chuẩn bị máu và các yếu tố đông máu.

Phòng bệnh cho sơ sinh: tiêm kháng thể kháng virus (HEBA BIG) + vaccine trong vòng 72g sau đẻ.

Sốt do viêm đường hô hấp trên:

Triệu chứng: đây là bệnh thường gặp, thường có sốt và dấu hiệu chỉ điểm tại đường hô hấp như đau họng, ho, khàn tiếng, chảy nước mũi, nước mắt.

Khám tai mũi họng, lấy bệnh phẩm cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ.

Điều trị: kháng sinh nhóm beta lactamin phổ rộng, không độc cho thai, kết hợp chuyên khoa tai mũi họng điều trị tại chỗ (giảm tiết dịch, nhỏ mũi, xông họng).

Sốt do virus: cúm và Rubella.

Triệu chứng: sốt cao 38-40◦ C, viêm long đường hô hấp trên, đau mỏi toàn thân, dấu hiệu sốt hết sau 1 tuần.

Nổi ban ở mặt, tay, toàn thân.

Xét nghiệm tìm kháng thể trong máu IgM, IgG.

Điều trị: điều trị triệu chứng nâng cao thể trạng, hạ sốt để hạn chế ảnh hưởng đến thai.

Thai 3 tháng đầu cần chú ý khả năng ảnh hưởng đến thai, gây dị dạng thai.

Chuyển tuyến trung ương để chẩn đoán sớm và tư vấn ngừng thai nếu nhiễm Rubella.

Sốt có liên quan đến thai nghén.

Nhiễm khuẩn thai:

Triệu chứng: sốt, ra khí hư hôi, tử cung căng đau, có thể đau bụng dưới, phản ứng thành bụng, ra máu âm đạo kéo dài, mủ chảy ra từ cổ tử cung, có thể đã sẩy thai, thai chết lưu.

Xử trí: kháng sinh càng sớm càng tốt. Lấy thai và rau ra khỏi tử cung bằng thuốc (misoprostol) hay bằng dụng cụ.

Nhiễm khuẩn ối.

Triệu chứng: thường gặp trong ối vỡ non, vỡ sớm xử trí không đúng, đôi khi trong chuyển dạ kéo dài. Sốt là triệu chứng thường gặp, sốt cao, rét run, dịch âm đạo hôi, đau bụng, tim thai nhanh. Tử cung căng đau, nước ối có mùi hôi.

Cấy dịch ối có vi khuẩn, xét nghiệm máu bạch cầu đa nhân trung tính cao, CRP (+).

Xử trí: kháng sinh liều cao, phối hợp theo kháng sinh đồ. Xử trí thai tùy theo chỉ định sản khoa, có khi cần mổ lấy thai, trong trường hợp nặng có thể phải cắt tử cung.

Nhiễm khuẩn âm đạo: Ít gặp hình thai viêm đơn thuần, thường phối hợp với nhiễm khuẩn tử cung hoặc nhiễm khuẩn ối.

Triệu chứng: sốt, dịch âm đạo nhiều, có mùi hôi. Dấu hiệu nhiễm khuẩn toàn thân có thể chưa rõ. Cấy dịch âm đạo có vi khuẩn gây bệnh.

Xử trí: kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ), làm thuốc âm đạo và xử trí sản khoa tích cực.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0