Trang chủBài dịch Uptodate

Sốc tắc nghẽn: Tổng quan lâm sàng

TỔNG QUAN LÂM SÀNG: Sốc Tắc Nghẽn (Obstructive Shock)

Todd Taylor MD. Cập nhật ngày 23 tháng 1 năm 2025. Bản quyền Elsevier BV. Bảo lưu mọi quyền.

Dịch và chú giải: Bs Lê Đình Sáng

I. TÓM TẮT

Lược đồ chẩn đoán và điều trị sốc tắc nghẽn. Vẽ hình: bs Lê Đình Sáng

1.1 Điểm chính:

  • Sốc tắc nghẽn là loại sốc hiếm gặp nhất, chỉ chiếm 1% đến 2% các trường hợp sốc
  • Nguyên nhân thường là do tắc nghẽn tuần hoàn xảy ra trước tim (tràn khí màng phổi áp lực), giữa các tâm thất (ví dụ: thuyên tắc phổi), hoặc sau tim (hẹp động mạch chủ, bóc tách động mạch chủ)
  • Siêu âm sớm sử dụng giao thức RUSH (Siêu âm nhanh trong Sốc) thường là chìa khóa để chẩn đoán và là công cụ chẩn đoán sớm quan trọng nhất trong hầu hết các dạng sốc
  • Điều trị phụ thuộc vào việc xác định nguyên nhân tắc nghẽn, vì các phương thức điều trị rất khác nhau
  • Mặc dù dịch truyền và thuốc vận mạch có thể tạm thời ổn định bệnh nhân, nhưng trọng tâm vẫn phải là chẩn đoán nhanh chóng và can thiệp trực tiếp dựa trên nguyên nhân tắc nghẽn
  • Có thể bắt đầu sử dụng thuốc vận mạch qua đường ngoại vi trong thời gian ngắn trước khi thiết lập đường truyền trung tâm

1.2 Dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo:

  • Sốc là biểu hiện muộn của suy tuần hoàn
  • Lactate tăng có thể chỉ điểm tình trạng xấu đi hoặc điều trị chưa đầy đủ

II. THÔNG TIN CƠ BẢN

2.1 Thông tin nền tảng:

  • Sốc được định nghĩa là suy tuần hoàn với tưới máu mô không đầy đủ dẫn đến thiếu oxy tế bào
  • Sốc có thể được phân loại thành 4 nhóm chính (Bảng 1):

a) Sốc tắc nghẽn

  • Do tắc nghẽn trong tuần hoàn (ví dụ: huyết khối, khối u, khí) hoặc chèn ép từ bên ngoài (ví dụ: ép tim cấp, tràn khí màng phổi áp lực)
  • Chiếm khoảng 2% trong các loại sốc ở người lớn

b) Sốc giảm thể tích

  • Do mất máu hoặc thể tích từ bên trong hoặc bên ngoài cơ thể
  • Chiếm khoảng 16% trong các loại sốc ở người lớn

c) Sốc tim

  • Do suy bơm thứ phát sau giảm co bóp hoặc rối loạn nhịp
  • Chiếm khoảng 16% trong các loại sốc ở người lớn

d) Sốc phân bố

  • Do giãn mạch và/hoặc viêm
  • Chiếm khoảng 62% trong các loại sốc ở người lớn

2.2 Các thông tin bổ sung:

  • Không hiếm gặp khi 2 hoặc nhiều loại sốc xảy ra đồng thời (ví dụ: trong chấn thương có tràn khí màng phổi và chảy máu)
  • Sốc tắc nghẽn là một hội chứng lâm sàng có thể xuất hiện cùng với các loại sốc khác (ví dụ: sốc tim) và đặc trưng bởi tắc nghẽn dòng máu vào hoặc ra khỏi tim
  • Việc điều trị sốc tắc nghẽn gặp nhiều thách thức vì điều trị cuối cùng dựa trên việc xác định và điều trị nguyên nhân gây tắc nghẽn tuần hoàn
  • Trong 4 loại sốc (tim, giảm thể tích, phân bố và tắc nghẽn), sốc tắc nghẽn là loại ít gặp nhất

III. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ

3.1 Nguyên nhân:

Nguyên nhân gây sốc tắc nghẽn (Bảng 2) rất đa dạng và có thể được phân loại thành các nhóm sau:

a) Rối loạn đổ đầy tâm trương (giảm tiền gánh thất phải) có thể xảy ra trong các trường hợp:

  • Tràn khí màng phổi áp lực: tích tụ khí trong khoang màng phổi chèn ép tim, phổi và các mạch máu lớn kèm theo di lệch trung thất
  • Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ: tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên có thể do ung thư phổi hoặc trung thất, hạch to, hoặc huyết khối tĩnh mạch
  • Thông khí với PEEP cao ở bệnh nhân đặt nội khí quản
  • Ép tim cấp ở bệnh nhân chấn thương, ung thư, lao, viêm cơ tim hoặc urê máu cao

b) Tắc nghẽn tuần hoàn phổi (tăng hậu gánh thất phải và giảm tiền gánh thất trái) có thể xảy ra trong:

  • Thuyên tắc phổi, chấn thương, bất động, ung thư, dùng thuốc tránh thai, hút thuốc, gãy xương dài
  • Tăng áp phổi ở bệnh nhân COPD, HIV, hẹp động mạch chủ hoặc ngưng thở khi ngủ

c) Tắc nghẽn tuần hoàn động mạch chủ (tăng hậu gánh thất trái) có thể xảy ra trong:

  • Hẹp động mạch chủ
  • Bóc tách động mạch chủ
  • Hội chứng Leriche (bệnh tắc nghẽn chủ-chậu)

3.2 Yếu tố nguy cơ:

  • Huyết khối tĩnh mạch có thể dẫn đến sốc tắc nghẽn và bản thân nó có thể do nhiều tình huống lâm sàng bao gồm bất động, phẫu thuật, ung thư, chấn thương, sử dụng thuốc tránh thai và/hoặc rối loạn đông máu
  • Các yếu tố tim mạch có thể làm tăng nguy cơ sốc tắc nghẽn bao gồm bệnh van tim, nhồi máu cơ tim và tiền sử phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và ung thư phổi có thể liên quan đến sốc tắc nghẽn
  • Bệnh động mạch chủ làm tăng nguy cơ sốc tắc nghẽn và có thể gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp, hội chứng Marfan, xơ vữa động mạch hoặc hút thuốc lá
  • Ung thư, đặc biệt là ở vị trí trung thất, và u lympho có thể liên quan đến sốc tắc nghẽn

IV. CHẨN ĐOÁN

4.1 Cách tiếp cận chẩn đoán:

  • Nguyên nhân gây sốc tắc nghẽn rất đa dạng, và bệnh nhân thường không thể ổn định cho đến khi nguyên nhân cơ bản được giải quyết
  • Xác định vị trí tắc nghẽn dòng máu là yếu tố then chốt
  • Đầu tiên, cần khám lâm sàng kỹ lưỡng, bao gồm:
    • Khai thác tiền sử chi tiết về chẩn đoán ung thư trước đó, vị trí đau, khó thở, bệnh tim mạch, bất động, sử dụng thuốc tránh thai, phẫu thuật động mạch chủ và tăng huyết áp
    • Khám thực thể tập trung vào tĩnh mạch cổ nổi, âm thở hai bên phổi, mạch ngoại vi đều nhau, phù chân một bên, tiếng tim mờ, chi ấm hay lạnh, tím tái ngoại vi, thở nhanh và thời gian đổ đầy mao mạch
  • Tiếp theo, làm các xét nghiệm ban đầu bao gồm công thức máu, sinh hóa cơ bản, chức năng gan, khí máu động mạch, troponin, BNP, PT/INR, D-dimer, acid lactic và tổng phân tích nước tiểu
  • Cuối cùng, chụp hình ảnh bắt đầu với siêu âm tại giường (POCUS) sử dụng giao thức RUSH (Siêu âm nhanh trong sốc)
    • Các chẩn đoán hình ảnh khác cần cân nhắc tùy tình huống lâm sàng có thể bao gồm siêu âm tim qua thành ngực, X-quang ngực hoặc CT ngực

4.2 Thăm khám

A. Bệnh sử

  • Việc lấy tiền sử y tế và gia đình chi tiết là rất quan trọng, bao gồm tiền sử các yếu tố nguy cơ gây sốc tắc nghẽn (ví dụ: ung thư, lao, chấn thương, hút thuốc, huyết khối tĩnh mạch, hội chứng Marfan, bóc tách động mạch chủ, nhồi máu cơ tim)
  • Bảng 3 liệt kê các triệu chứng có thể gợi ý sốc tắc nghẽn:

Bảng 3: Các triệu chứng có thể gợi ý các bệnh lý nền gây sốc tắc nghẽn

Triệu chứng Các bệnh có thể liên quan
Khó thở Thuyên tắc phổi hoặc tràn dịch màng ngoài tim
Sụt cân Ung thư hoặc thuyên tắc phổi
Đổ mồ hôi đêm Ung thư
Ho ra máu Thuyên tắc phổi hoặc ung thư lồng ngực
Đau ngực Thuyên tắc phổi, tràn dịch màng ngoài tim, khối u trung thất hoặc bóc tách động mạch chủ
Khó nuốt Khối u trung thất hoặc ung thư
Đánh trống ngực Thuyên tắc phổi
Ngất Tràn dịch màng ngoài tim, thuyên tắc phổi, hẹp động mạch chủ
Đau lưng Bóc tách động mạch chủ
Yếu/tê chi Bóc tách động mạch chủ, tắc động mạch chủ
Sốt Tràn dịch màng ngoài tim

B. Khám thực thể

  • Khám lâm sàng nên tập trung vào tìm nguyên nhân gây bệnh cơ bản

Bảng 4: Các dấu hiệu thực thể có thể gợi ý các bệnh lý nền gây sốc tắc nghẽn

Dấu hiệu Các bệnh có thể liên quan
Nhịp tim nhanh, thở nhanh, thiếu oxy và/hoặc phù chân một bên Huyết khối tĩnh mạch
Huyết áp khác biệt giữa hai tay (chênh lệch huyết áp tâm thu >20 mmHg [OR, 2.7] hoặc mất mạch [OR, 28.9]), nhiệt độ khác biệt ở chi (ví dụ: chân lạnh hoặc tím), và/hoặc mạch không đều ở chi Bóc tách động mạch chủ
Sụt cân không rõ nguyên nhân và/hoặc hạch to toàn thân Ung thư, bao gồm u lympho và các loại gây khối u trung thất
Trầy xước hoặc vết thương ngực, rạn nứt, lệch khí quản, và/hoặc giảm âm thở một bên Tiền sử chấn thương (ví dụ: tai nạn xe cơ giới, ngã)
Thay đổi ý thức Tưới máu mô không đủ
Tụt huyết áp Thường là dấu hiệu muộn của suy tuần hoàn có thể tiến triển đột ngột

4.3 Xét nghiệm cận lâm sàng

A. Công thức máu (CBC)

B. Sinh hóa máu toàn diện, bao gồm xét nghiệm chức năng gan

  • Kết quả xét nghiệm chức năng gan có thể tăng trong các trường hợp hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ, ép tim cấp và thuyên tắc phổi
  • Creatinine tăng có thể gặp trong bóc tách động mạch chủ có tắc nghẽn dòng máu đến thận

C. Xét nghiệm khác:

  • Troponin thường tăng trong các trường hợp thuyên tắc phổi
  • Peptide lợi niệu não (BNP) có thể tăng trong các trường hợp tràn dịch màng ngoài tim và thuyên tắc phổi
  • Acid lactic có thể tăng trong tình trạng sốc
  • D-dimer có thể tăng trong các trường hợp thuyên tắc phổi, khối u trung thất và chèn ép tĩnh mạch chủ
  • Khí máu động mạch có thể cho thấy thiếu oxy trong thuyên tắc phổi hoặc toan máu
  • PT/INR được chỉ định nếu cần điều trị chống đông
  • Tổng phân tích nước tiểu để đánh giá nhiễm trùng

4.4 Chẩn đoán hình ảnh

A. Siêu âm

  • POCUS có độ chính xác chẩn đoán cao nhất trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đối với sốc tắc nghẽn, với độ đặc hiệu 0.97 (95% CI, 0.96%-0.99%) và tỷ số khả dĩ dương 40.54 (95% CI, 12.06%-136.28%)
  • Việc sử dụng POCUS phổ biến nhất trong xác định sốc là giao thức RUSH
  • Giao thức RUSH gồm 3 phần đánh giá bơm, bể chứa và ống dẫn

1. Đánh giá bơm:

  • Cần đạt được 4 mặt cắt tim để xác định tình trạng tim: dưới mũi ức, cạnh ức trục dọc, cạnh ức trục ngắn và 4 buồng mỏm
  • Các phát hiện trong sốc tắc nghẽn có thể bao gồm: tràn dịch màng ngoài tim, ép tim cấp, tim tăng co bóp (cũng có thể thấy trong sốc giảm thể tích và sốc phân bố), căng thẳng thất phải, dấu hiệu McConnell (vận động nghịch thường thành tự do thất phải với vùng mỏm được bảo tồn) hoặc huyết khối trong tim

2. Đánh giá bể chứa:

  • Nhằm xác định tình trạng thể tích nội mạch
  • Đánh giá tĩnh mạch chủ dưới theo trục dọc và trục ngắn; tĩnh mạch chủ dưới giãn có thể gợi ý sốc tắc nghẽn hoặc sốc tim
  • Có thể đánh giá tĩnh mạch cảnh trong; tĩnh mạch cổ giãn thấy trong sốc tắc nghẽn hoặc sốc tim
  • Tràn khí màng phổi áp lực có thể phát hiện trên siêu âm (mặc dù X-quang ngực là xét nghiệm lựa chọn) với ghi nhận không có trượt phổi
  • Nên thực hiện siêu âm FAST (Đánh giá tập trung bằng siêu âm trong chấn thương) để tìm dịch tự do trong ổ bụng, hoặc “rò rỉ” của “bể chứa”
    • Đánh giá dịch tự do ở khoang Morrison (khoang giữa thận phải và mặt dưới của thùy gan phải), khoang cạnh lách, hoặc túi cùng Douglas (khoang tam giác nhỏ trong khung chậu nữ giữa tử cung và trực tràng); dịch ở những vị trí này thường gặp nhất trong chảy máu cấp sau chấn thương
    • Các mặt cắt trên cơ hoành có thể cho thấy dịch tự do phía trên cơ hoành chỉ điểm tràn dịch hoặc tràn máu màng phổi
    • Hình ảnh phổi có thể cho thấy không có trượt phổi trong tràn khí màng phổi hoặc đường B chỉ điểm phù phổi

3. Đánh giá ống dẫn:

  • Đánh giá vỡ hoặc tắc nghẽn các mạch máu lớn
  • Đường kính động mạch chủ tăng thấy trong phình động mạch chủ bụng
  • Mảnh nội mạc động mạch chủ và/hoặc giãn gốc động mạch chủ gợi ý bóc tách động mạch chủ
  • Không ép tĩnh mạch đùi hoàn toàn khi đánh giá tĩnh mạch đùi gần và hố khoeo gợi ý mạnh huyết khối tĩnh mạch sâu

B. X-quang ngực:

  • Có thể dùng để chẩn đoán tràn khí màng phổi nhưng có độ nhạy kém hơn (độ nhạy 46%, độ đặc hiệu 99%) so với siêu âm tại giường (độ nhạy 88%, độ đặc hiệu 100%). X-quang ngực phù hợp với tràn khí màng phổi có thể cho thấy xẹp phổi, khí dưới da, gãy xương sườn, đẩy lệch trung thất, lệch khí quản và/hoặc dấu hiệu rãnh sâu
  • Thuyên tắc phổi có thể gợi ý bởi dấu hiệu Hampton (đám mờ hình nêm ở ngoại vi), dấu hiệu Westermark (thiểu máu khu trú), hoặc cả hai
  • Bóc tách động mạch chủ có thể gợi ý bởi trung thất giãn rộng, núm động mạch chủ và/hoặc lệch khí quản
  • Các phát hiện trong tràn dịch màng ngoài tim có thể bao gồm bóng tim to, dấu hiệu chai nước (phình to hình cầu), và/hoặc giảm độ sắc nét của bờ tim
  • Khối u trung thất có thể biểu hiện trên X-quang ngực như giãn rộng trung thất, vôi hóa và/hoặc chèn ép các cấu trúc trung thất

C. Chụp cắt lớp vi tính (CT) ngực:

  • CT scan là xét nghiệm lựa chọn cho thuyên tắc phổi, bóc tách động mạch chủ, khối u trung thất và chèn ép tĩnh mạch chủ
  • Tràn khí màng phổi áp lực có thể biểu hiện như xẹp phổi, khí dưới da, gãy xương sườn và/hoặc hạ thấp cơ hoành
  • Thuyên tắc phổi có thể gợi ý bởi khuyết lấp đầy, xuất huyết phổi và/hoặc giãn thất phải
  • Bóc tách động mạch chủ có thể gợi ý bởi sự hiện diện của mảnh nội mạc, trung thất giãn rộng hoặc tràn dịch màng ngoài tim
    • CT scan cũng có thể ghi nhận vị trí bóc tách, cho phép xác định phân loại Stanford, giúp quyết định điều trị
  • Tràn dịch màng ngoài tim có thể gợi ý bởi chèn ép tim, vôi hóa và/hoặc dày màng ngoài tim
  • Khối u trung thất có thể biểu hiện như chèn ép và/hoặc vôi hóa
    • CT scan cũng có thể giúp phân biệt giữa khối u lành tính và ác tính
  • Chèn ép tĩnh mạch chủ được gợi ý bởi giãn tĩnh mạch chủ trên hoặc dưới do tắc nghẽn (ví dụ: huyết khối tĩnh mạch) chèn ép, hoặc tuần hoàn bàng hệ

D. Siêu âm tim qua thành ngực:

  • Có thể thực hiện tại giường hoặc chỉ định qua khoa chẩn đoán hình ảnh
  • Là xét nghiệm lựa chọn cho tràn dịch màng ngoài tim gây ép tim cấp
  • Có thể cho thấy giãn gốc động mạch chủ và mảnh nội mạc trong bóc tách động mạch chủ
  • Cũng có thể cho thấy nhiều đặc điểm trong thuyên tắc phổi:
    • Dấu hiệu D (phẳng vách liên thất ở mặt cắt cạnh ức trục ngắn)
    • Tỷ lệ thất phải/thất trái ≥ 1 (thấy ở mặt cắt 4 buồng mỏm)
    • Dấu hiệu McConnell (không vận động của thành tự do giữa thất phải với vận động thành bình thường ở mỏm trong mặt cắt 4 buồng mỏm)

V. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Các loại sốc khác nhau và sự khác biệt về sinh lý bệnh cũng như nguyên nhân được tổng kết trong Bảng 1 và 2

Bảng 5. Chẩn đoán phân biệt: Các bệnh lý thường gặp nhất gây sốc tắc nghẽn

1. Tràn khí màng phổi áp lực

  • Lâm sàng:
    • Tiền sử có thể bao gồm đau ngực, khó thở, COPD hoặc chấn thương
    • Khám có thể thấy rì rào phế nang không đều hai bên, thiếu oxy, thở nhanh, lệch khí quản và/hoặc lạo xạo thành ngực
  • Chẩn đoán hình ảnh:
    • X-quang ngực thường là xét nghiệm lựa chọn nhưng độ nhạy thấp hơn siêu âm phổi
    • X-quang có thể thấy xẹp phổi hoặc khí dưới da
    • Siêu âm không thấy trượt phổi
    • Có thể thấy tràn khí màng phổi trên CT, nhưng việc chụp thêm có thể làm chậm trễ điều trị
  • Bất thường xét nghiệm:
    • Thiếu oxy trên khí máu
    • Toan chuyển hóa
    • BNP tăng
  • Điều trị:
    • Oxy
    • Giải áp (qua kim hoặc mở màng phổi)
    • Đặt ống dẫn lưu màng phổi

2. Thuyên tắc phổi

  • Lâm sàng:
    • Tiền sử có thể có ung thư hoặc huyết khối tĩnh mạch
    • Triệu chứng có thể bao gồm đau ngực và/hoặc khó thở
    • Khám có thể thấy rì rào phế nang bình thường hai bên, phù chân một bên, nhịp tim nhanh, thở nhanh, thiếu oxy hoặc ho ra máu
  • Chẩn đoán hình ảnh:
    • CT mạch phổi là xét nghiệm lựa chọn và có thể cho thấy khuyết lấp đầy và/hoặc căng thẳng thất phải
    • X-quang ngực có thể bình thường
    • Siêu âm tim có thể thấy giãn thất phải, vẹo vách liên thất và/hoặc dấu hiệu McConnell
  • Bất thường xét nghiệm:
    • D-dimer tăng
    • BNP tăng
    • Troponin tăng
    • Thiếu oxy trên khí máu
    • Bạch cầu tăng
    • Men gan tăng
  • Điều trị:
    • Oxy
    • Thuốc chống đông với warfarin, thuốc chống đông đường uống trực tiếp hoặc heparin
    • Thuốc tiêu sợi huyết

3. Bóc tách động mạch chủ

  • Lâm sàng:
    • Tiền sử có thể gặp tăng huyết áp, hội chứng Marfan, phẫu thuật động mạch chủ trước đó, chấn thương, triệu chứng trên và dưới cơ hoành (như đau ngực, suy thận, đau lưng, yếu chân)
    • Khám có thể thấy tăng huyết áp, mạch không đều, mất mạch, chênh áp giữa các chi và/hoặc tiếng tim mờ
  • Chẩn đoán hình ảnh:
    • CT ngực, bụng và chậu có cản quang là xét nghiệm lựa chọn và có thể xác định mảnh nội mạc, tràn dịch màng ngoài tim và/hoặc trung thất giãn
    • X-quang ngực có thể thấy trung thất giãn, mất núm động mạch chủ và/hoặc lệch khí quản
    • Siêu âm tim thấy tràn dịch màng ngoài tim và/hoặc mảnh nội mạc gốc động mạch chủ
    • Siêu âm FAST thấy mảnh bóc tách động mạch chủ bụng
  • Bất thường xét nghiệm:
    • D-dimer tăng
    • Creatinine tăng (trong trường hợp tổn thương động mạch thận)
    • Troponin tăng (trong trường hợp tổn thương động mạch vành)
    • BNP tăng
  • Điều trị:
    • Điều trị ban đầu nhằm hạ huyết áp và kiểm soát nhịp tim để phòng ngừa nhịp nhanh phản xạ
    • Phân loại Stanford được sử dụng để quyết định can thiệp nội khoa hay phẫu thuật:
      • Bóc tách type A liên quan đến động mạch chủ lên và cần can thiệp phẫu thuật
      • Bóc tách type B xảy ra dưới động mạch dưới đòn trái và được điều trị nội khoa

4. Ép tim cấp

  • Lâm sàng:
    • Tiền sử có thể có ung thư, chấn thương hoặc lao
    • Khám có thể thấy nghịch mạch, tiếng tim mờ, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại vi, tụt huyết áp, thở nhanh và/hoặc khó thở
  • Chẩn đoán hình ảnh:
    • Siêu âm tim là xét nghiệm lựa chọn và có thể thấy tràn dịch màng ngoài tim và/hoặc xẹp thất phải trong thì tâm trương
    • X-quang ngực có thể thấy dấu hiệu chai nước, tràn dịch màng ngoài tim và/hoặc bóng tim to
    • CT có thể thấy dịch màng ngoài tim, chèn ép các buồng tim và/hoặc dày màng ngoài tim
  • Bất thường xét nghiệm:
    • Men gan tăng
    • CRP hoặc ESR tăng
    • D-dimer tăng ở bệnh nhân ung thư
  • Điều trị:
    • Truyền dịch tĩnh mạch để tăng tiền gánh
    • Chọc dẫn lưu màng ngoài tim hoặc tạo cửa sổ màng ngoài tim có thể được chỉ định

5. Khối u trung thất

  • Lâm sàng:
    • Tiền sử có thể có ung thư, sụt cân, đau ngực, khó nuốt và/hoặc sưng mặt hoặc cổ
    • Khám có thể có lệch khí quản, giảm rì rào phế nang, dấu hiệu chèn ép tĩnh mạch chủ trên, hội chứng Horner và/hoặc tiếng tim mờ
    • Dấu hiệu sinh tồn ít có giá trị trong các trường hợp này
  • Chẩn đoán hình ảnh:
    • CT ngực có cản quang là xét nghiệm lựa chọn và có thể thấy hạch to, vôi hóa và/hoặc xâm lấn mạch máu
    • Khối mô mềm có chèn ép và/hoặc trung thất giãn có thể thấy trên X-quang ngực
    • Siêu âm phổi ít giúp ích nhưng có thể thấy đường C (vòm)
  • Bất thường xét nghiệm:
  • Điều trị:
    • Truyền dịch có thể tăng tiền gánh
    • Can thiệp phẫu thuật (cắt bỏ hoặc phẫu thuật nội soi lồng ngực)
    • Hóa trị và/hoặc miễn dịch trị liệu
    • Cân nhắc ECMO tùy tình trạng lâm sàng

6. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ

  • Lâm sàng:
    • Tiền sử có thể có ung thư, huyết khối tĩnh mạch, khó thở, đau chân, phù chân, ho và/hoặc đau đầu
    • Khám có thể thấy tĩnh mạch cổ nổi, phù đầu và cổ, phù chân không đều, nhịp tim nhanh và/hoặc thiếu oxy
  • Chẩn đoán hình ảnh:
    • Xét nghiệm lựa chọn là CT ngực có cản quang và có thể thấy giãn tĩnh mạch bàng hệ, huyết khối tĩnh mạch và/hoặc khối chèn ép
    • X-quang ngực có thể thấy tĩnh mạch ưng to rõ
    • Siêu âm có thể đánh giá huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
  • Bất thường xét nghiệm:
    • Giảm natri máu có thể thấy trong SIADH
    • Men gan tăng
    • D-dimer tăng
  • Điều trị:
    • Thuốc chống đông với heparin, warfarin, thuốc chống đông đường uống trực tiếp
    • Thuốc tiêu sợi huyết
    • Đặt stent nội mạch
    • Phẫu thuật giải áp và/hoặc cắt bỏ

VI. ĐIỀU TRỊ

6.1 Cách tiếp cận điều trị

  • Bước đầu tiên trong điều trị sốc chưa rõ nguyên nhân là truyền dịch để tăng cung lượng tim thông qua tăng thể tích tống máu
  • Khoảng 50% bệnh nhân sốc chưa rõ nguyên nhân đáp ứng với bù dịch
  • Trong bối cảnh sốc tắc nghẽn, việc bù dịch tĩnh mạch có thể cải thiện tình trạng huyết động nếu được bắt đầu trong giai đoạn sớm của sốc
  • Tuy nhiên, truyền dịch và thậm chí dùng thuốc vận mạch đồng thời thường không đủ để đạt được ổn định huyết động
  • Điều trị sốc tắc nghẽn, mặc dù ban đầu có thể bao gồm dịch truyền và thuốc vận mạch, phải nhằm vào điều chỉnh tắc nghẽn tuần hoàn cơ bản

6.2 Điều trị bằng thuốc

  • Có thể bắt đầu thuốc vận mạch qua đường ngoại vi trong thời gian ngắn nếu cần trước khi thiết lập đường truyền trung tâm

Bảng 6. Điều trị bằng thuốc: Liệu pháp vận mạch trong sốc

1. Norepinephrine

  • Liều thông thường: 0.05-1 mcg/kg/phút
  • Công dụng điều trị: Thuốc đầu tay trong sốc nhiễm khuẩn và sốc tắc nghẽn
  • Tác dụng phụ: Loạn nhịp tim, co mạch ngoại vi
  • Tác dụng huyết động:
    • Cung lượng tim: Tăng
    • Sức cản mạch máu hệ thống: Tăng đáng kể
    • Nhịp tim: Tăng
  • Lưu ý đặc biệt: Tăng cung lượng tim với tăng nhịp tim tối thiểu

2. Epinephrine

  • Liều thông thường: 0.01-0.5 mcg/kg/phút
  • Công dụng điều trị: Tụt huyết áp, nhịp tim chậm
  • Tác dụng phụ: Co mạch ngoại vi dẫn đến giảm tưới máu sau đó
  • Tác dụng huyết động:
    • Cung lượng tim: Tăng đáng kể
    • Sức cản mạch máu hệ thống: Tăng đáng kể
    • Nhịp tim: Tăng

3. Phenylephrine

  • Liều thông thường: 0.1-6 mcg/kg/phút
  • Công dụng điều trị: Co mạch ngoại vi
  • Tác dụng phụ: Co mạch ngoại vi với giảm tưới máu sau đó có thể giảm cung cấp oxy
  • Tác dụng huyết động:
    • Cung lượng tim: Tăng
    • Sức cản mạch máu hệ thống: Tăng đáng kể
    • Nhịp tim: Không thay đổi
  • Lưu ý đặc biệt: Tác dụng ngoại vi, chỉ định ở bệnh nhân có nguy cơ loạn nhịp cao

VII. CÁC LƯU Ý ĐẶC BIỆT

7.1 Tràn khí màng phổi áp lực

  • Thường nghi ngờ ở bệnh nhân chấn thương; tràn khí màng phổi tự phát hiếm khi gây tăng áp lực trong lồng ngực có ý nghĩa lâm sàng
  • Điều trị bao gồm oxy, giải áp và đặt ống dẫn lưu màng phổi
  • 82% tràn khí màng phổi tự phát sẽ tự khỏi với điều trị bảo tồn không cần đặt ống dẫn lưu
  • Tiên lượng phụ thuộc vào mức độ tăng áp lực và thời gian bắt đầu điều trị

7.2 Ép tim cấp

  • Có thể xảy ra ở bệnh nhân chấn thương, những người có tiền sử tràn dịch màng ngoài tim tích tụ từ từ (do nhiễm virus, lao, urê máu cao hoặc ung thư), và ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim
  • Điều trị ban đầu bao gồm truyền dịch tĩnh mạch để tăng tiền gánh
  • Điều trị cuối cùng là dẫn lưu màng ngoài tim qua chọc dò hoặc tạo cửa sổ màng ngoài tim
  • ECMO có thể là liệu pháp cứu sống trong sốc tắc nghẽn do ép tim cấp

7.3 Bóc tách động mạch chủ

  • Nghi ngờ ở bệnh nhân có đau ngực, lưng hoặc bụng khởi phát đột ngột
  • Cũng có thể biểu hiện thiếu máu não do giảm tưới máu não
  • Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật sửa chữa hoặc đặt stent nội mạch tùy thuộc vị trí bóc tách
    • Type A Stanford liên quan đến động mạch chủ lên và cần can thiệp phẫu thuật
    • Type B Stanford không liên quan đến động mạch chủ lên và có thể điều trị nội khoa

7.4 Thuyên tắc phổi

  • Bệnh nhân có thể có tiền sử thuyên tắc động mạch, huyết khối, bệnh ác tính, bất động hoặc phẫu thuật
  • Ho ra máu như một triệu chứng khởi phát nên tăng nghi ngờ thuyên tắc phổi
  • Tất cả bệnh nhân có thuyên tắc phổi nặng (được định nghĩa bởi tụt huyết áp) cần được tái tưới máu khẩn cấp bằng tiêu sợi huyết (toàn thân hoặc qua catheter) hoặc cắt huyết khối phổi phẫu thuật
  • ECMO có thể giảm rối loạn chức năng thất phải trong sốc tắc nghẽn do thuyên tắc phổi

7.5 Khối u trung thất chèn ép

  • Nghi ngờ sốc tắc nghẽn do khối u trung thất ở bệnh nhân có u nội ngực đã biết (ví dụ: u lympho)
  • Khối u trung thất có thể dẫn đến xẹp các mạch máu lớn hoặc đường thở trong các thủ thuật yêu cầu gây mê toàn thân và cần được dự đoán và chuẩn bị phù hợp
  • ECMO có thể cải thiện tiên lượng
  • Tùy thuộc chính xác nguyên nhân, điều trị có thể bao gồm hóa trị và/hoặc cắt bỏ phẫu thuật

VIII. THEO DÕI

8.1 Theo dõi:

  • Cần theo dõi huyết động liên tục cho tất cả bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác định sốc tắc nghẽn

Bảng 7. Các lưu ý theo dõi bệnh nhân sốc tắc nghẽn

1. Thông số theo dõi và lưu ý:

  • Theo dõi liên tục: nhịp tim, SpO2, huyết áp, nhịp thở
    • Thường được sử dụng trong quản lý sốc và quyết định truyền dịch
  • Huyết áp động mạch
    • Cân nhắc đặt đường động mạch sớm
  • Mẫu máu động mạch
    • Theo dõi thường xuyên lactate động mạch có thể phát hiện tình trạng sốc xấu đi
  • Mẫu máu tĩnh mạch trung tâm
    • Cân nhắc đặt đường truyền trung tâm sớm vì bệnh nhân có thể cần thuốc vận mạch

2. Theo dõi xét nghiệm:

  • PT/PTT/INR
    • Tùy thuộc phương thức điều trị (ví dụ: chống đông), cần theo dõi thường xuyên các yếu tố đông máu

3. Các lưu ý bổ sung:

  • Thở máy
    • Tránh cài đặt PEEP cao vì có thể làm nặng thêm sốc tắc nghẽn
  • Tình trạng dịch và thuốc vận mạch
    • Đánh giá đáp ứng với dịch 2-3 lần/ngày (ví dụ: nghiệm pháp nâng chân, siêu âm tĩnh mạch chủ dưới, CVP)
    • Giảm thiểu sử dụng thuốc vận mạch nếu có thể

IX. THÔNG TIN TÁC GIẢ

Todd Taylor, MD: Giám đốc Đổi mới Giáo dục Khoa Cấp cứu Trường Y Emory University (Hoa Kỳ)

BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC ANH – PHÁP – VIỆT

STT Tiếng Anh Phiên âm Tiếng Pháp Tiếng Việt
1 Obstructive shock əbˈstrʌktɪv ʃɒk Choc obstructif Sốc tắc nghẽn
2 Circulatory failure sɜːkjʊˈleɪtəri ˈfeɪljə Insuffisance circulatoire Suy tuần hoàn
3 Pulmonary embolism ˈpʌlmənəri ˈembəlɪzəm Embolie pulmonaire Thuyên tắc phổi
4 Cardiac tamponade ˈkɑːdiæk tæmˈpəneɪd Tamponnade cardiaque Ép tim cấp
5 Tension pneumothorax ˈtenʃən njuːˈməʊθɔːræks Pneumothorax sous tension Tràn khí màng phổi áp lực
6 Aortic dissection eɪˈɔːtɪk dɪˈsekʃən Dissection aortique Bóc tách động mạch chủ
7 Ultrasonography ˌʌltrəsəˈnɒɡrəfi Échographie Siêu âm
8 Vasopressors ˌveɪzəʊˈpresəz Vasopresseurs Thuốc co mạch
9 Systemic vascular resistance sɪˈstemɪk ˈvæskjʊlə rɪˈzɪstəns Résistance vasculaire systémique Sức cản mạch máu hệ thống
10 Cardiac output ˈkɑːdiæk ˈaʊtpʊt Débit cardiaque Cung lượng tim
11 Preload ˈpriːləʊd Précharge Tiền gánh
12 Point-of-care ultrasonography pɔɪnt ʌv keə ˌʌltrəsəˈnɒɡrəfi Échographie au point de service Siêu âm tại giường
13 Jugular venous distention ˈdʒuːɡjʊlə ˈviːnəs dɪˈstenʃən Distension veineuse jugulaire Giãn tĩnh mạch cổ
14 Capillary refill kəˈpɪləri ˈriːfɪl Temps de recoloration capillaire Thời gian phục hồi màu da
15 Brain natriuretic peptide breɪn ˌneɪtriˈjʊərɪtɪk ˈpeptaɪd Peptide natriurétique cérébral Peptid lợi niệu não
16 Transthoracic echocardiogram trænzˈθɔːræsɪk ˌekəʊˈkɑːdiəʊɡræm Échocardiographie transthoracique Siêu âm tim qua thành ngực
17 Pericardial effusion ˌperɪˈkɑːdiəl ɪˈfjuːʒən Épanchement péricardique Tràn dịch màng ngoài tim
18 Mediastinal mass ˌmiːdiəˈstaɪnəl mæs Masse médiastinale Khối trung thất
19 Vena cava compression ˈviːnə ˈkɑːvə kəmˈpreʃən Compression de la veine cave Chèn ép tĩnh mạch chủ
20 Deep venous thrombosis diːp ˈviːnəs θrɒmˈbəʊsɪs Thrombose veineuse profonde Huyết khối tĩnh mạch sâu
21 Hemodynamic ˌhiːməʊdaɪˈnæmɪk Hémodynamique Huyết động học
22 Intravascular volume ˌɪntrəˈvæskjʊlə ˈvɒljuːm Volume intravasculaire Thể tích nội mạch
23 Pulsus paradoxus ˈpʌlsəs ˌpærəˈdɒksəs Pouls paradoxal Mạch nghịch thường
24 McConnell sign məˈkɒnəl saɪn Signe de McConnell Dấu hiệu McConnell
25 Right ventricular strain raɪt venˈtrɪkjʊlə streɪn Tension ventriculaire droite Căng thất phải
26 Cardiogenic shock ˌkɑːdiəʊˈdʒenɪk ʃɒk Choc cardiogénique Sốc tim
27 Hypovolemic shock ˌhaɪpəʊvəˈliːmɪk ʃɒk Choc hypovolémique Sốc giảm thể tích
28 Distributive shock dɪˈstrɪbjʊtɪv ʃɒk Choc distributif Sốc phân bố
29 Extracorporeal membrane oxygenation ˌekstrəkɔːˈpɔːriəl ˈmembreɪn ˌɒksɪdʒəˈneɪʃən Oxygénation par membrane extracorporelle Oxy hóa màng ngoài cơ thể
30 Thromboembolism ˌθrɒmbəʊˈembəlɪzəm Thromboembolie Huyết khối tắc mạch
31 Pericardiocentesis ˌperɪkɑːdiəʊsenˈtiːsɪs Péricardiocentèse Chọc dẫn lưu màng ngoài tim
32 Superior vena cava suːˈpɪəriə ˈviːnə ˈkɑːvə Veine cave supérieure Tĩnh mạch chủ trên
33 Inferior vena cava ɪnˈfɪəriə ˈviːnə ˈkɑːvə Veine cave inférieure Tĩnh mạch chủ dưới
34 Central venous pressure ˈsentrəl ˈviːnəs ˈpreʃə Pression veineuse centrale Áp lực tĩnh mạch trung tâm
35 Systolic blood pressure sɪˈstɒlɪk blʌd ˈpreʃə Pression artérielle systolique Huyết áp tâm thu
36 Tracheal deviation ˈtreɪkiəl ˌdiːviˈeɪʃən Déviation trachéale Lệch khí quản
37 Arterial blood gas ɑːˈtɪəriəl blʌd ɡæs Gaz du sang artériel Khí máu động mạch
38 Chest radiography tʃest ˌreɪdiˈɒɡrəfi Radiographie thoracique X-quang ngực
39 Hampton hump ˈhæmptən hʌmp Bosse de Hampton Dấu hiệu Hampton
40 Westermark sign ˈwestəmɑːk saɪn Signe de Westermark Dấu hiệu Westermark
41 Aortic stenosis eɪˈɔːtɪk stɪˈnəʊsɪs Sténose aortique Hẹp động mạch chủ
42 Intimal flap ˈɪntɪməl flæp Lambeau intimal Vạt nội mạc
43 Water bottle sign ˈwɔːtə ˈbɒtl saɪn Signe de la carafe Dấu hiệu chai nước
44 Cardiac silhouette ˈkɑːdiæk ˈsɪluːet Silhouette cardiaque Bóng tim
45 Subcutaneous emphysema ˌsʌbkjuːˈteɪniəs ˌemfɪˈsiːmə Emphysème sous-cutané Tràn khí dưới da
46 Pulmonary oligemia ˈpʌlmənəri ˌɒlɪˈdʒiːmiə Oligémie pulmonaire Thiếu máu phổi
47 Stanford classification ˈstænfəd ˌklæsɪfɪˈkeɪʃən Classification de Stanford Phân loại Stanford
48 Video-assisted thoracoscopic surgery ˈvɪdiəʊ əˈsɪstɪd ˌθɔːrəˈkɒskɒpɪk ˈsɜːdʒəri Chirurgie thoracoscopique vidéo-assistée Phẫu thuật nội soi lồng ngực có video hỗ trợ
49 Leriche syndrome ləˈriːʃ ˈsɪndrəʊm Syndrome de Leriche Hội chứng Leriche
50 Horner syndrome ˈhɔːnə ˈsɪndrəʊm Syndrome de Horner Hội chứng Horner
51 Pericardial window ˌperɪˈkɑːdiəl ˈwɪndəʊ Fenêtre péricardique Cửa sổ màng ngoài tim
52 Deep sulcus sign diːp ˈsʌlkəs saɪn Signe du sillon profond Dấu hiệu rãnh sâu
53 Mediastinal shift ˌmiːdiəˈstaɪnəl ʃɪft Déplacement médiastinal Di lệch trung thất
54 Systemic inflammatory response sɪˈstemɪk ɪnˈflæmətəri rɪˈspɒns Réponse inflammatoire systémique Đáp ứng viêm hệ thống
55 Passive leg raise ˈpæsɪv leɡ reɪz Élévation passive des jambes Nâng cao chân thụ động
56 Endovascular stenting ˌendəʊˈvæskjʊlə ˈstentɪŋ Pose d’endoprothèse vasculaire Đặt stent nội mạch
57 Cardiac chamber ˈkɑːdiæk ˈtʃeɪmbə Chambre cardiaque Buồng tim
58 Focal oligemia ˈfəʊkəl ˌɒlɪˈdʒiːmiə Oligémie focale Thiếu máu khu trú
59 Catheter-directed therapy ˈkæθɪtə dəˈrektɪd ˈθerəpi Thérapie dirigée par cathéter Điều trị qua catheter
60 Surgical embolectomy ˈsɜːdʒɪkəl ˌembəˈlektəmi Embolectomie chirurgicale Lấy huyết khối qua phẫu thuật
61 Cardiac tamponade ˈkɑːdiæk ˌtæmpəˈneɪd Tamponnade cardiaque Ép tim cấp
62 Bedside ultrasonography ˈbedsaɪd ˌʌltrəsəˈnɒɡrəfi Échographie au chevet Siêu âm tại giường
63 Tissue perfusion ˈtɪʃuː pəˈfjuːʒən Perfusion tissulaire Tưới máu mô
64 Pleuropericardial cyst ˌplʊərəʊˌperɪˈkɑːdiəl sɪst Kyste pleuropéricardique Nang màng phổi-màng tim
65 Acute cor pulmonale əˈkjuːt kɔː ˈpʌlməneɪl Cœur pulmonaire aigu Tâm phế cấp
66 Tricuspid regurgitation traɪˈkʌspɪd rɪˌɡɜːdʒɪˈteɪʃən Régurgitation tricuspide Hở van ba lá
67 Pulmonary hypertension ˈpʌlmənəri haɪpəˈtenʃən Hypertension pulmonaire Tăng áp động mạch phổi
68 Cardiac output ˈkɑːdiæk ˈaʊtpʊt Débit cardiaque Cung lượng tim
69 Septal bounce ˈseptəl baʊns Rebond septal Dội vách tim
70 Venous congestion ˈviːnəs kənˈdʒestʃən Congestion veineuse Ứ trệ tĩnh mạch
71 Hemopericardium ˌhiːməʊˌperɪˈkɑːdiəm Hémopéricarde Tràn máu màng ngoài tim
72 Cardiac contusion ˈkɑːdiæk kənˈtjuːʒən Contusion cardiaque Đụng dập tim
73 Ventricular interdependence venˈtrɪkjʊlə ˌɪntədɪˈpendəns Interdépendance ventriculaire Phụ thuộc lẫn nhau giữa các tâm thất
74 Fibrinolytic therapy faɪˌbrɪnəˈlɪtɪk ˈθerəpi Thérapie fibrinolytique Điều trị tiêu sợi huyết
75 Right heart strain raɪt hɑːt streɪn Tension cardiaque droite Căng tim phải
76 Mechanical ventilation mɪˈkænɪkəl ˌventɪˈleɪʃən Ventilation mécanique Thông khí nhân tạo
77 Cardiac rupture ˈkɑːdiæk ˈrʌptʃə Rupture cardiaque Vỡ tim
78 Mediastinal hemorrhage ˌmiːdiəˈstaɪnəl ˈhemərɪdʒ Hémorragie médiastinale Chảy máu trung thất
79 Cardiac herniation ˈkɑːdiæk ˌhɜːniˈeɪʃən Herniation cardiaque Thoát vị tim
80 Circumferential effusion ˌsɜːkəmfəˈrenʃəl ɪˈfjuːʒən Épanchement circonférentiel Tràn dịch chu vi
81 Swinging heart ˈswɪŋɪŋ hɑːt Cœur oscillant Tim đong đưa
82 Electrical alternans ɪˈlektrɪkəl ˌɔːltəˈnænz Alternance électrique Điện thế xen kẽ
83 Beck’s triad beks ˈtraɪæd Triade de Beck Tam chứng Beck
84 Kussmaul sign ˈkʊsmaʊl saɪn Signe de Kussmaul Dấu hiệu Kussmaul
85 Constrictive pericarditis kənˈstrɪktɪv ˌperɪkɑːˈdaɪtɪs Péricardite constrictive Viêm màng ngoài tim co thắt
86 Cardiac decortication ˈkɑːdiæk diːˌkɔːtɪˈkeɪʃən Décortication cardiaque Bóc tách màng tim
87 Pulseless electrical activity ˈpʌlsləs ɪˈlektrɪkəl ækˈtɪvəti Activité électrique sans pouls Hoạt động điện vô mạch
88 Pericardial calcification ˌperɪˈkɑːdiəl ˌkælsɪfɪˈkeɪʃən Calcification péricardique Vôi hóa màng ngoài tim
89 Cardiac synchrony ˈkɑːdiæk ˈsɪŋkrəni Synchronie cardiaque Đồng bộ tim
90 Venous return ˈviːnəs rɪˈtɜːn Retour veineux Hồi lưu tĩnh mạch
91 Diastolic collapse ˌdaɪəˈstɒlɪk kəˈlæps Collapsus diastolique Xẹp tâm trương
92 Cardiac index ˈkɑːdiæk ˈɪndeks Index cardiaque Chỉ số tim
93 Pericardial thickening ˌperɪˈkɑːdiəl ˈθɪkənɪŋ Épaississement péricardique Dày màng ngoài tim
94 Systemic perfusion sɪˈstemɪk pəˈfjuːʒən Perfusion systémique Tưới máu hệ thống
95 Cardiac compression ˈkɑːdiæk kəmˈpreʃən Compression cardiaque Chèn ép tim
96 Pericardial stripping ˌperɪˈkɑːdiəl ˈstrɪpɪŋ Décortication péricardique Bóc tách màng ngoài tim
97 Subxiphoid approach sʌbˈzɪfɔɪd əˈprəʊtʃ Approche sous-xiphoïdienne Đường mũi ức
98 Cardiac remodeling ˈkɑːdiæk ˌriːˈmɒdəlɪŋ Remodelage cardiaque Tái cấu trúc tim
99 Hemostatic agent ˌhiːməˈstætɪk ˈeɪdʒənt Agent hémostatique Thuốc cầm máu
100 Pressure equalization ˈpreʃə ˌiːkwəlaɪˈzeɪʃən Égalisation des pressions Cân bằng áp lực

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Graham CA et al. Critical care in the emergency department: shock and circulatory support. Emerg Med J. 2005;22(1):17-21.
2. Kashani K et al. The intensivist’s perspective of shock, volume management, and hemodynamic monitoring. Clin J Am Soc Nephrol. 2022;17(5):706-716.
3. Hinshaw LB et al., eds. The Fundamental Mechanisms of Shock: Proceedings of a Symposium Held in Oklahoma City, Oklahoma, October 1-2, 1971. Advances in Experimental Medicine and Biology Series, Volume 23. Springer US; 1972.
4. Zotzmann V et al. Obstructive shock, from diagnosis to treatment. Rev Cardiovasc Med. 2022;23(7):248.
5. Yoshida T et al. Diagnostic accuracy of point-of-care ultrasound for shock: a systematic review and meta-analysis. Crit Care. 2023;27(1):200.
6. Perera P et al. The RUSH exam: Rapid Ultrasound in SHock in the evaluation of the critically ill. Emerg Med Clin North Am. 2010;28(1):29-56.
7. Ebrahimi A et al. Diagnostic accuracy of chest ultrasonography versus chest radiography for identification of pneumothorax: a systematic review and meta-analysis. Tanaffos. 2014;13(4):29-40.
8. Shawn TSH et al. The chest X-ray in pulmonary embolism: Westermark sign, Hampton’s Hump and Palla’s sign. What’s the difference? J Acute Dis. 2018;7(3):99-102.
9. Khan IA et al. Clinical, diagnostic, and management perspectives of aortic dissection. Chest. 2002;122(1):311-328.
10. Yamani N et al. Diagnosis, treatment, and management of pericardial effusion: review. Ann Med Surg (Lond). 2022;80:104142.
11. Aroor AR et al. A study of clinical characteristics of mediastinal mass. J Clin Diagn Res. 2014;8(2):77-80.
12. Safriel Y et al. CT pulmonary angiography in the detection of pulmonary emboli: a meta-analysis of sensitivities and specificities. Clin Imaging. 2002;26(2):101-105.
13. Nienaber CA et al. The diagnosis of thoracic aortic dissection by noninvasive imaging procedures. N Engl J Med. 1993;328(1):1-9.
14. Bentzer P et al. Will this hemodynamically unstable patient respond to a bolus of intravenous fluids? JAMA. 2016;316(12):1298.
15. Delaney A et al. Initiation of vasopressor infusions via peripheral versus central access in patients with early septic shock: a retrospective cohort study. Emerg Med Australas. 2020;32(2):210-219.
16. Brown SGA et al. Conservative versus interventional treatment for spontaneous pneumothorax. N Engl J Med. 2020;382(5):405-415.
17. Bourcier S et al. Venoarterial extracorporeal membrane oxygenation support rescue of obstructive shock caused by bulky compressive mediastinal cancer. Am J Respir Crit Care Med. 2020;202(8):1181-1184.

 

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0