Bệnh nhân COVID-19 được phân loại như thế nào?
Được phân thành 5 nhóm:
Phân nhóm | Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng |
Không triệu chứng | PCR dương tính; hoàn toàn không triệu chứng |
Nhẹ | Triệu chứng không đặc hiệu: sốt; ho; sổ mũi; đau mình… |
Trung bình | Viêm phổi: sốt, ho, thở nhanh > 20 lần/phút
SpO2 ≥ 93% khí trời X-quang; CT; siêu âm phổi: viêm phổi kẽ + biến chứng |
Nặng | Sốt/ nghi ngờ nhiễm trùng hô hấp
Thở nhanh ≥ 30 lần/phút, khó thở nặng. SpO2 < 93% khí trời; hay bất kỳ liệu pháp oxi nào Tổn thương phổi > 50% phế trường trong vòng 24-48h |
Nguy kịch | ARDS
Nhiễm trùng huyết (Sepsis) Shock nhiễm trùng (Septic shock) Suy đa cơ quan (MODs) |
ARDS là gì? Chẩn đoán? Phân loại?
Theo định nghĩa Berline 2012; ADRS được định nghĩa, chẩn đoan, phân loại:
Mục | Diễn giải | |
Định nghĩa & chẩn đoán | Nguy ngập hô hấp cấp + tổn thương phế nang lan tỏa 2 bên.
Nguyên nhân: không do tim; quá tải dịch. |
|
X-quang | ||
Phân loại (PaO2/FiO2 hay SpO2/FiO2) | Nhẹ | 200 mmHg < P/F < 300 mmHg với PEEP hoặc thở CPAP ≥ 5 cmH2O hoặc HFNC hoặc O2 mask ≥ 15 lít/phút. |
Trung bình | 100 mmHg < P/F ≤ 200 mmHg với PEEP hoặc thở CPAP ≥ 5 cmH2O hoặc HFNC hoặc O2 mask ≥ 15 lít/phút | |
Nặng | P/F ≤ 100 mmHg với PEEP hoặc thở CPAP ≥ 5 cmH2O hoặc HFNC hoặc O2 mask ≥ 15 lít/phút | |
Note | Không PaO2: SpO2/FiO2 ≤ 315 (không thở máy) |
Theo định nghĩa lần 3 của SSC 2016; thì sepsis là:
Mục | Diễn giải |
Định nghĩa | Tình trạng đáp ứng quá mức – rối loạn điều hòa của vật chủ đối với các tác nhân vi sinh vật dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan. |
Tác nhân | Vi khuẩn, VIRUS, nấm, ký sinh trùng… |
Chẩn đoán sớm | Thang điểm q-SOFA:
Rối loạn tri giác so với mức nền. Nhịp thở ≥ 22 lần/phút Huyết áp tâm thu < 100 mmHg. 2/3 tiêu chuẩn: chẩn đóan “nghi ngờ sepsis” |
Chú ý | Do bệnh nhân có thể có bệnh nền; đồng mắc….nên phải chú ý đến các nguyên nhân nhiễm trùng khác non-Covid: VRT; VFM; nhiễm trùng mô mềm; viêm phổi bội nhiễm…… |
Chẩn đoán Shock nhiễm trùng ?
Mục | Diễn giải |
Tác nhân | Vi khuẩn, VIRUS, nấm, ký sinh trùng… |
Tiêu chuẩn | Hạ huyết áp < 90 mmHg hoặc > 30% mức nền, kéo dài Đã bù đủ dịch (thường là 30 ml/kg dịch tinh thể) Nồng độ lactate > 2 mmol/l |
BÌNH LUẬN