Trang chủNội khoa

Sổ tay lâm sàng Điều trị và hồi sức bệnh nhân COVID-19 người lớn tại bệnh viện tầng 4

PHỤ LỤC I: CÁCH SỬ DỤNG THUỐC HỒI SỨC THIẾT YẾU

Nhóm thuốc an thần – dãn cơ (Giả sử bệnh nhân 60 kg)

Thuốc Cách dùng
Midazolam (ống 5mg)  Liều  Bolus: 2-4mg TMC.

Duy trì: truyền liên tục: 0,25-20mg/giờ

Tăng/ liều 1-2mg mỗi 5 -60 phút với RASS mục tiêu.

Dùng  Midazolam 5mg 5A

Natrichloride 0,9% vừa đủ 50ml 

→TTM qua bơm tiêm điện khởi đầu 5ml/h (liều 2,5 mg/h) bolus 5ml và tăng mỗi 50% liều trước đó để đạt RASS mục tiêu. Có thể pha nồng độ cô đặc hơn nhưng cần phải dùng qua vein ngoại biên lớn hay CVC.

Propofol 

(Diprivan 500mg/50ml 1 ống)

Liều  Duy trì: 2,5 – 105 µg/kg/phút.

Tăng/ giảm liều 2,5 – 15 µg/kg/phút mỗi 1- 15 phút với RASS mục tiêu.

Dùng  Chế phẩm (Diprivan) 500mg/50ml TTM qua bơm tiêm điện từ 1 – 35 ml/h theo RASS mục tiêu. Bolus 1 – 5ml để kiểm soát nhanh kích động

Chú ý: Hội chứng Propofol kéo dài

Fentanyl (ống 0,1mg) Liều  Bolus: 25-50µg TMC.

Duy trì: 12,5 – 200 µg/giờ truyền tĩnh mạch liên tục

Dùng  Fentanyl 0,1mg 5A

Natrichloride 0,9% vừa đủ 50ml   

→TTM qua bơm tiêm điện khởi đầu 2,5ml – 20ml,  bolus 2,5ml – 5ml mỗi 5 phút và tăng mỗi 50% liều trước đó để đạt BPS mục tiêu.

Có thể pha nồng độ cô đặc hơn.

Rocuronium – dãn cơ

(Esmeron 50mg 1A)

Liều  Bolus: 0,5 -1,0 mg/kg

Duy trì: 0,1 – 0,15 mg/kg

Dùng  Rocuronium 50mg 1A

Natrichloride 0,9% vừa đủ 50ml   

→TTM qua bơm tiêm điện khởi đầu 5ml – 7,5 ml/h bolus 5ml mỗi 5 – 10 phút và tăng mỗi 50% liều trước đó để đạt RASS mục tiêu.

Nhóm thuốc vận mạch – tăng sức co bóp cơ tim

Thuốc Cách dùng
Noradrenaline 4mg/4ml/1A

Noradrenaline  1mg/1ml/1A

Liều 5 – 100 mcg/phút

Liều tối đa có thể 5 mcg/kg/phút ↔ 300 mcg/p

Dùng Nếu:

Noradrenalin 1mg/1ml/1A:

Noradrenaline 1mg 3A

Natrichloride 0,9% vừa đủ 50ml   

→TTM qua bơm tiêm điện khởi đầu 5ml – 100ml/h

(1m/h ↔ 1mcg/p)

Noradrenalin 4mg/1ml/1A:

Noradrenaline 4mg 1A

Natrichloride 0,9% vừa đủ 50ml   

→ TTM qua bơm tiêm điện khởi đầu 3ml – 75ml/h (1m/h ↔ 1,333mcg/p)

Tất cả có thể pha nồng độ cao hơn trong hoàn cảnh thực chiến

Nên truyền qua Vein lớn nhất, gần tim nhất có thể

Tốt nhất truyền qua CVC.

Tăng 25% trước đó để đạt MAP > 65 mmHg

HA < 70/40 mmHg chấp nhận bolus 1ml

Khi đổi vein (di dời) nên bolus 0,5 – 1ml.

Nên pha trước sẵn 1 liều để thay cho KỊP (mất vận mạch chết nhiều ca oan uổng)

Adrenaline 1mg/1ml/1A Liều  0.05 – 1.5 mcg/kg/phút truyền IV

1 mg IV bolus (ngưng tim)

0.5 mg IM bolus (phản vệ)

Dùng  Adrenaline 1mg 5A

Natrichloride 0,9% vừa đủ 50ml   

→ TTM qua bơm tiêm điện khởi đầu  2ml – 50ml/h.

Tất cả có thể pha nồng độ cao hơn trong hoàn cảnh thực chiến

Nên truyền qua Vein lớn nhất, gần tim nhất có thể

Tốt nhất truyền qua CVC.

Tăng 25% trước đó để đạt MAP > 65 mmHg

HA < 70/40 mmHg chấp nhận bolus 1ml • Khi đổi vein (di dời) nên bolus 0,5 – 1ml.

Nên pha trước sẵn 1 liều để thay cho KỊP (mất vận mạch chết nhiều ca oan uổng)

Terlipressin

(Glypressin 1mg/1A)

Liều  Bolus: 1 – 2 mg IV (1 – 2A Glypressin)

Truyền duy trì: 1,3 – 2,6 mcg/kg/h 

Glypressin 1mg 1A

Glucose 5%  vừa đủ 50ml   

→ TTM qua bơm tiêm điện khởi đầu  5ml – 10ml/h.

Dobutamine 250mg/1A Liều  Truyền tĩnh mạch: 3 – 20 mcg/kg/phút
Dùng  Dobutamin 250 mg 1A

Natrichloride 0,9% vừa đủ 50ml   

→TTM qua bơm tiêm điện khởi đầu 2 – 15 ml/h.

Nên truyền qua Vein lớn nhất, gần tim nhất có thể

Tốt nhất truyền qua CVC.

Tăng 25% trước đó để đạt MAP > 65 mmHg

Nếu tăng lên mà HA tụt thì trở lại liều trước đó – đó là liều tối ưu với Dobutamine

Khi đổi vein (di dời) nên bolus 0,5 – 1ml.

Nên pha trước sẵn 1 liều để thay cho KỊP (mất vận mạch chết nhiều ca oan uổng)

Note:

Thuốc vận mạch không được truyền chung với các dung dịch kiềm

Dobutamin không được tiêm Furosemide chung đường.

Đường truyền vận mạch phải luôn ổ định: không được quấn băng HA đo tay tại tay có vein truyền vận mạch; các vị trí tại các khớp di động phải cố định thẳng trục nếu bệnh nhân kích động, không buộc dây vào vị trí tại và trên vein; không có truyền dịch truyền hồi sức, dinh dưỡng chung đường vein dùng vận mạch – tốt nhất nó đi 1 mình.

Công thức tính nhanh số mcg thuốc đang truyền trong 1 phút

Giả sử tất cả các thuốc đều pha vừa đủ với thể tích 50ml.

Tất cả các thuốc đều tính với đơn vị mg Thì: 

         Số ml/h đang truyền x tổng hàm lượng thuốc pha đủ 50 ml

—————————————————————————–= số mcg/phút

                                                      3

Ví dụ: 

Dobutamin 250 mg 1A + Natrichloride 0,9% vừa đủ 50ml  

→TTM qua bơm tiêm điện khởi đầu 2,2 ml/h

Thì số mcg/ phút = (2,2 x 250)/3 = 183,333 mc/phút

Với bệnh nhân 60 kg, thì = 183,3333/60 # 3,0 mcg/kg/phút (liều khởi đầu).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2) theo Quyết định 3416/QĐ-BYT ngày 14/7/202.

Stefano Cappanera, Michele Palumbo; When Does the Cytokine Storm Begin in COVID-19 Patients? A Quick Score to Recognize It. J. Clin. Med. 2021, 10, 297. https://doi.org/10.3390/jcm10020297.

Olivier Hermine, MD, PhD; Xavier Mariette, MD, PhD; Effect of Tocilizumab vs Usual Care in Adults Hospitalized With COVID-19 and Moderate or Severe Pneumonia A Randomized Clinical Trial. JAMA Intern Med. doi:10.1001/jamainternmed.2020.6820.

RECOVERY Collaborative Group; Tocilizumab in patients admitted to hospital with COVID-19 (RECOVERY): preliminary results of a randomised, controlled, open-label, platform trial. The Lancet doi: 10.1016/S0140-6736(21)00676-0.

Ludhmila Abrahão Hajjar, Isabela Bispo Santos da Silva Costa, Stephanie Itala Rizk, Bruno Biselli1, Brenno Rizerio Gomes, Cristina Salvadori Bittar, Gisele Queiroz de Oliveira, Juliano Pinheiro de Almeida, Mariana Vieira de Oliveira Bello1, Cibele Garzillo, Alcino Costa Leme, Moizo Elena, Fernando Val, Marcela de Almeida Lopes, Marcus Vinícius Guimarães Lacerda, José Antonio Franchini Ramires, Roberto Kalil Filho, Jean‑Louis Teboul8 and Giovanni Landoni. Intensive care management of patients with COVID-19: a practical approach. Hajjar et al. Ann. Intensive Care (2021) 11:36.

Luciano Gattinoni1, Davide Chiumello and Sandra Rossi. COVID-19 pneumonia: ARDS or not? Gattinoni et al. Critical Care (2020) 24:154.

Alhazzani, Waleed; Evans, Laura; Alshamsi, Fayez; Møller, Morten Hylander; Ostermann, Marlies; Prescott, Hallie C.; Arabi, Yaseen M.; Loeb, Mark; Ng Gong, Michelle; Fan, Eddy; Oczkowski, Simon; Levy, Mitchell M.; Derde, Lennie; Dzierba, Amy; Du, Bin; Machado, Flavia; Wunsch, Hannah; Crowther, Mark; Cecconi, Maurizio; Koh, Younsuck; Burry, Lisa; Chertow, Daniel S; Szczeklik, Wojciech; Belley-Cote, Emilie; Greco, Massimiliano; Bala, Malgorzata; Zarychanski, Ryan; Kesecioglu, Jozef; McGeer, Allison; Mermel, Leonard; Mammen, Manoj J.; Nainan Myatra, Sheila; Arrington, Amy; Kleinpell, Ruth; Citerio, Giuseppe; Lewis, Kimberley; Bridges, Elizabeth; Memish, Ziad A; Hammond, Naomi; Hayden, Frederick G; Alshahrani, Muhammed; Al Duhailib, Zainab; Martin, Greg S; Kaplan, Lewis J; Coopersmith, Craig M; Antonelli, Massimo; Rhodes, Andrew. Surviving Sepsis Campaign Guidelines on the Management of Adults With Coronavirus Disease 2019 (COVID-19) in the ICU: First Update. Critical Care Medicine: March 2021 – Volume 49 – Issue 3 – p e219-e234. doi: 10.1097/CCM.0000000000004899.

Bram Rochwerg, Sharon Einav,Karen E. A. Burns. The role for high flow nasal cannula as a respiratory support strategy in adults: a clinical practice guideline. Intensive Care Medicine volume 46, pages2226–2237 (2020).

Michael A. Matthay, Yaseen M. Arabi, Emily R. Siegel, Lorraine B. Ware, Lieuwe D. J. Bos, Pratik Sinha, Jeremy R. Beitler, Katherine D. Wick, Martha A. Q. Curley, Jean-Michel Constantin, Joseph E. Levitt & Carolyn S. Calfee. Phenotypes and personalized medicine in the acute respiratory distress syndrome. Intensive Care Medicine volume 46, pages2136–2152 (2020).

Jean‑Damien Ricard, Oriol Roca, Virginie Lemiale, Amanda Corley, Jens Braunlich, Peter Jones, Byung Ju Kang, François Lellouche, Stefano Nava, Nuttapol Rittayamai, Giulia Spoletini, Samir Jaber and Gonzalo Hernandez. Use of nasal high fow oxygen during acute respiratory failure. Intensive Care Med (2020) 46:2238–2247.

Carlos Ferrando, Fernando Suarez-Sipmann, Ricard Mellado-Artigas, María Hernández, Alfredo Gea, Egoitz Arruti, César Aldecoa, Graciela Martínez-Pallí, Miguel A. Martínez-González, Arthur S. Slutsky & Jesús Villar on behalf of the COVID-19 Spanish ICU Network. Clinical features, ventilatory management, and outcome of ARDS caused by COVID-19 are similar to other causes of ARDS. Intensive Care Medicine volume 46, pages2200–2211 (2020).

Pierre Kory, MD, MPA, G. Umberto Meduri, MD, Jose Iglesias, DO, Joseph Varon, MD , and Paul E. Marik, MD. Clinical and Scientific Rationale for the “MATH+” Hospital Treatment Protocol for COVID-19. Journal of Intensive Care Medicine 1-22 (2020).

Singer M, Deutschman CS, Seymour CW et al 2016, “The third International Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3)”,JAMA doi:10.1001/jama.2016.0287

Barochia V.A et al (2013), “The Surviving Sepsis Campaign’s Revised Sepsis Bundles”, Current Infect Dis Rep, 15(5)

Ismail Cinel, R. Phillip Dellinger. The initial resuscitation of septic shock. Journal      of            Critical          Care   57       (2020) 108–117. doi: 10.1016/j.jcrc.2020.02.004.

Siddharth Dugar, Chirag Choudhary, MD, MBA. Sepsis and septic shock: Guideline-based management. Cleveland clinic journal of medicine volume 87 (2020). doi:10.3949/ccjm.87a.18143.

Levy, Mitchell M. MD, MCCM; Evans, Laura E. MD, MSc, FCCM; Rhodes, Andrew MBBS, FRCA, FRCP, FFICM, MD. Critical Care Medicine: June 2018 – Volume 46 – Issue 6 – p 997-1000.

Michael L’Heureux, Michael Sternberg, Markos G. Kashiouris. SepsisInduced Cardiomyopathy: a Comprehensive Review. Current Cardiology Reports (2020) 22:35. doi: 10.1007/s11886-020-01277-2.

Lukas Martin, MD; Matthias Derwall, MD. The Septic Heart: Current Understanding of Molecular Mechanisms and Clinical Implications. CHEST 2018. doi.org/10.1016/j.chest.2018.08.1037.

Falk, Lars MD; Hultman, Jan MD, PhD. Extracorporeal Membrane Oxygenation for Septic Shock. Critical Care Medicine: August 2019, Volume 47, Issue 8, p 1097-1105. doi: 10.1097/CCM.0000000000003819.

David H. Jang & Lewis S. Nelson & Robert S. Hoffman. J. Med. Toxicol. (2013) 9:242–249.

Filomena Puntillo . Mariateresa Giglio. Vasopressor-Sparing Action of Methylene Blue in Severe Sepsis and Shock: A Narrative Review .Adv Ther (2020) 37:3692–3706. doi.org/10.1007/s12325-020-01422-x.

Philip D. Keith, Adam H. Wells. The therapeutic efficacy of adjunct therapeutic plasma exchange for septic shock with multiple organ failure: a singlecenter experience. Critical Care (2020) 24:518. doi.org/10.1186/s13054-020-03241-6

Hannah Knaup, Klaus Stahl. Early therapeutic plasma exchange in septic shock: a prospective open-label nonrandomized pilot study focusing on safety, hemodynamics, vascular barrier function, and biologic markers. Critical Care (2018).

  1. Phillip Dellinger, MD, MSc. Effect of Targeted Polymyxin B Hemoperfusion on 28-Day Mortality in Patients With Septic Shock and Elevated Endotoxin Level. The EUPHRATES Randomized Clinical Trial. JAMA. 2018;320(14):1455-1463. doi:10.1001/jama.2018.14618.
  2. J. Klein1, D. Foster. Polymyxin B hemoperfusion in endotoxemic septic shock patients without extreme endotoxemia: a post hoc analysis of the EUPHRATES trial. Intensive Care Med (2018) 44:2205–2212. doi.org/10.1007/s00134-018-5463-7.

Patrick G. Northup, Lawrence S. Friedman. AGA Clinical Practice Update on Surgical Risk Assessment and Perioperative Management in Cirrhosis: Expert Review. Clinical Gastroenterology and Hepatology 2019;17:595– 606. doi.org/10.1016/j.cgh.2018.09.043.

Darenberg J, Ihendyane N, Sjolin J, et al., StreptIg Study G. Intravenous immunoglobulin G therapy in streptococcal toxic shock syndrome: a European randomized, double-blind, placebo-controlled trial. Clin Infect Dis 2003; 37:333–340.

Sartelli M, Guirao X, Hardcastle TC, et al. 2018 WSES/SIS-E consensus conference: recommendations for the management of skin and soft-tissue infections. World J Emerg Surg 2018; 13:58.

Giamarellos-Bourboulis EJ, Tziolos N, Routsi C, et al. Improving outcomes of severe infections by multidrug-resistant pathogens with polyclonal IgM-enriched immunoglobulins. Clin Microbiol Infect 2016; 22:499–506.

Werdan K, Pilz G, Bujdoso O, et al. Score-based immunoglobulin G therapy of patients with sepsis: the SBITS study. Crit Care Med 2007; 35:2693–2701.

Ce´cile Aubron, Florian Berteau. Intravenous immunoglobulin for adjunctive treatment of severe infections in ICUs. Curr Opin Crit Care 2019, 25:417–422. DOI:10.1097/MCC.0000000000000639.

Claudio Ronco, Thiago Reis, Faeq Husain-Syed. Management of acute kidney injury in patients with COVID-19. Lancet Respir Med 2020; 8: 738– 42.

Claudio Roncoa, Sean M. Bagshawc Rinaldo Bellomod, William R. Clark, Faeq Husain-Syedg John A. Kellumh, Zaccaria Riccij Thomas Rimmelék, Thiago Reism, n Marlies Ostermannn. Extracorporeal Blood Purification and Organ Support in the Critically Ill Patient during COVID-19 Pandemic: Expert Review and Recommendation. Blood Purif 2021;50:17–27.

Kamran Shadvara, Ali Tagizadiyeh, Ali Akbar Gamari, Hassan Soleimanpour Ata Mahmoodpoor. Hemoperfusion as a Potential Treatment for Critically Ill COVID-19 Patients with Cytokine Storm. Blood Purif 2021;50:405–407.

Gopal K. Patidar, Kevin J. Land, Hans Vrielink, Naomi Rahimi-Levene, Eldad J. Dann, Hind Al-Humaidan, Steven L. Spitalnik, Yashaswi Dhiman, Cynthia So – Osman4, & Salwa I. Hindawi. Understanding the role of therapeutic plasma exchange in COVID-19: preliminary guidance and practices. International Society of Blood Transfusion. DOI: 10.1111/vox.13067.

Fahad Faqihi, Abdulrahman Alharthy, Salman Abdulaziz, Abdullah Balhamar, Awad Alomari, Zohair AlAseri, Hani Tamim, Saleh A Alqahtant, Demetrios J Kutsogiannis, Peter G Brindley, Dimitrios Karakitsos, Ziad A Memish. Therapeutic plasma exchange in patients with life-threatening COVID-19: a randomised controlled clinical trial. Int J Antimicrob Agents 2021 May;57(5):106334.

PAGES

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0