Can thiệp điều trị đau cho bệnh nhân thở máy như thế nào?
Mục tiêu:
Thang điểm BPS: 3 điểm.
Thang điểm CPOT: 0 – 1 điểm.
Điều trị dùng thuốc:
Lựa chọn 1 trong những thuốc sau để đạt được mục tiêu kiểm soát đau thích hợp.
FENTANYL
Fentanyl truyền tĩnh mạch liều 25 – 50 mcg/ giờ.
Fentanyl bolus 12,5 mcg/ 5 phút cho đau nhẹ (BPS: 3 – 4, CPOT:2 – 3)
Fentanyl bolus 25 mcg/ 5 phút cho đau vừa (BPS: 5-6, CPOT: 4-6)
Fentanyl bolus 50 mcg/ 5 phút cho đau nặng (BPS: 7-12, CPOT: 6-8)
Bolus lặp lại cho đến khi đạt được hiểu quả kiểm soát đau.
Nếu phải bolus > 2 lần, thì tăng 12,5 – 25 mg/giờ mỗi giờ.
Liều tối đa: 100 – 200mg/giờ.
MORPHINE (tránh bệnh nhân có huyết động không ổn định hay suy thận)
Morphine truyền tĩnh mạch liều 2 – 4 mg/ giờ.
Morphine bolus 1 mg/10 phút cho đau nhẹ (BPS: 3 – 4, CPOT: 2 – 3)
Morphine bolus 2 mg/10 phút cho đau vừa (BPS: 5 – 6, CPOT: 4 – 6)
Morphine bolus 4 mg/10 phút cho đau nặng (BPS: 7 – 12, CPOT: 6 – 8)
Bolus lặp lại cho đến khi đạt được hiểu quả kiểm soát đau.
Nếu phải bolus > 2 lần, thì tăng 1 – 2 mg/giờ mỗi giờ.
Liều tối đa: 10 mg/giờ.
Khi nào và điều kiện như thế nào chúng ta bắt đầu cho bệnh nhân ARDS bắt đầu thức tỉnh và cai máy thở?
Chúng ta có thể áp dụng PROTOCOL thức tỉnh sau:
Đánh giá bệnh nhân thích hợp đánh thức khỏi an thần.
Loại trừ:
Huyết động không ổn định. Huyết áp còn phụ thuộc vận mạch hay inotrope (dobutamine) liều cao.
Vẫn còn suy hô hấp nặng: PEEP > 8 cmH2O và/hoặc FiO2 > 60%.
Sốt cao hay nhiễm trùng chưa được kiểm soát.
Nguyên nhân nằm hồi sức chưa được kiểm soát chắc chắn.
Tăng áp lực nội sọ.
Đang dùng dãn cơ
Thực hiện đánh thức khỏi an thần.
Cai/ ngưng an thần,
Xem xét giảm liều narcotic truyền 25 – 50%.
Bệnh nhân ổn định và hợp tác không? Sử dụng thang điểm RASS để lượng giá.
Điều kiện: RASS đạt từ 0 đến -1.
Đánh giá đau và kiểm soát đau tốt.
Nếu không, bắt đầu an thần lại với ½ liều an thần trước đó.
Nếu đạt, thực hiện nghiệm pháp SBT.
Đánh giá nghiệm pháp SBT (nên được thực hiện bởi bác sĩ điều trị).
Bệnh nhân phải gặp thõa hết các tiêu chuẩn để thực hiện SBT với máy thở:
Bình tĩnh và hợp tác (RASS từ 0 đến -1) • Huyết động ổn định
PEEP < 8 cmH2O.
FiO2 < 60%.
PH > 7,34.
SpO2 > 92%
SBT có máy thở trong 1 phút.
Mode CPAP
PEEP = 0 cmH2O.
PSV : 5 – 10 cmH2O.
FiO2 không thay đổi
Sau 1 phút đánh giá
Chỉ số RSBI:
RSBI = tần số thở/ Vt (đơn vị lít)
< 105 = 80% tiên lượng thành công.
> 105 = 95% tiên lượng thất bại
Nếu RSBI thành công, tiếp tục SBT với máy thở hay T-rube trong 1 -2 giờ.
Nếu RSBI thất bại, trở về thông số cài đặt trước đó, xem xét nguyên nhân thất bại.
SBT với máy thở trong 2 giờ hay thở qua T-tube trong 1 – 2 giờ và tái đánh giá.
Xem xét lại khí máu, chuẩn bị kế hoạch rút nội khí quản.
Tập thở thất bại biểu hiện qua các dấu hiệu lâm sàng nào?
Nhịp thở > 35 lần/ phút kéo dài hơn 5 phút.
SpO2 < 90% kéo dài trên 2 phút.
Ngoại tâm thu mới xuất hiện
Nhịp tim thay đổi >20% so nhịp cơ bản.
Huyết áp thay đổi > 20% so mức nền.
Co kéo cơ hô hấp phụ
Xuất hiện lo lắng/ kích động/ vã mồ hôi.
Khi tập thở thất bại, phải kết nối lại máy thở ngay và nên trở về mode thở trước đó (nên là mode A/C).
TÓM TẮT HỒI SỨC HÔ HẤP BỆNH NHÂN COVID-19 CẦN THỞ MÁY
BÌNH LUẬN