Trang chủNội khoaNội tiết

So sánh các nhóm thuốc uống điều trị đái tháo đường

  1. Cơ chế tác động:
  • Biguanide (Metformin) làm giảm sản xuất glucose ở gan và tăng độ nhạy insulin trong các mô ngoại biên.
  • Sulfonylureas (ví dụ: glimepiride, gliclazide) kích thích sự bài tiết insulin từ tuyến tụy.
  • Thiazolidinediones (ví dụ: pioglitazone, rosiglitazone) cải thiện độ nhạy insulin trong các mô ngoại vi bằng cách kích hoạt thụ thể-gamma kích hoạt peroxisome proliferator (PPAR-gamma).
  • Thuốc ức chế DPP-4 (ví dụ: sitagliptin, saxagliptin, Vildagliptin, Linaglitin) ức chế enzyme dipeptidyl peptidase-4, enzyme bất hoạt hiệu ứng incretin, từ đó duy trì sự kích thích giải phóng insulin.
  • Các chất chủ vận thụ thể GLP-1 (ví dụ: liraglutide, exenatide, Semaglutide) bắt chước hoạt động của hormone incretin, tăng cường bài tiết insulin, ức chế giải phóng glucagon và làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày.
  • Thuốc ức chế SGLT-2 (ví dụ: canagliflozin, dapagliflozin, Empagliflozin, Dapagliflozin) ngăn chặn tái hấp thu glucose ở thận, dẫn đến tăng bài tiết glucose qua nước tiểu.
  1. Hiệu lực:
  • Metformin được coi là liệu pháp đầu tay cho bệnh tiểu đường loại 2 và có liên quan đến việc giảm mức HbA1c vừa phải (khoảng 1,5%-2%).
  • Các Sulfonylurea cũng có hiệu quả trong việc giảm mức HbA1c (khoảng 1-2%) nhưng có liên quan đến nguy cơ hạ đường huyết và tăng cân cao hơn. Ngoài ra hiệu quả của các thuốc nhóm này thường giảm dần theo thời gian do sự suy giảm số lượng và chức năng của tế bào beta tụy.
  • TZD có tác dụng tương tự đối với việc giảm HbA1c như sulfonylureas, nhưng việc sử dụng chúng bị hạn chế bởi nguy cơ giữ nước, suy tim và gãy xương.
  • Thuốc ức chế DPP-4 có tác dụng khiêm tốn hơn đối với nồng độ HbA1c (khoảng 0,5-0,8%) nhưng thường được dung nạp tốt, ít nguy cơ hạ đường huyết.
  • Chất chủ vận thụ thể GLP-1 có thể làm giảm mức HbA1c từ 1-1,5% và có liên quan đến việc giảm cân và giảm nguy cơ hạ đường huyết.
  • Thuốc ức chế SGLT-2 có thể làm giảm nồng độ HbA1c 0,5-1% và cũng liên quan đến việc giảm cân.
  1. An toàn:
  • Metformin thường được dung nạp tốt nhưng có thể gây ra các tác dụng phụ về đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Hiếm khi, Metformin có thể gây toan lactic.
  • Sulfonylurea có thể gây hạ đường huyết (đặc biệt là ở người cao tuổi và những người bị suy thận), tăng cân và tương tác thuốc-thuốc với các thuốc khác chuyển hóa thông qua cytochrome P450.
  • Thiazolidinediones
  • có thể gây tăng cân, phù nề và tăng nguy cơ gãy xương.
  • Thuốc ức chế DPP-4 thường được dung nạp tốt, nhưng đã có báo cáo về viêm tụy và đau khớp.
  • Thuốc chủ vận thụ thể GLP-1 có thể gây ra các tác dụng phụ về đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy, và đã có báo cáo về viêm tụy cấpung thư tuyến giáp.
  • Thuốc ức chế SGLT-2 có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu và bộ phận sinh dục và cũng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan ceton do tiểu đường.
  1. Các cân nhắc khác:
  • Metformin chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận, và việc sử dụng nó nên thận trọng ở những người bị bệnh gan hoặc suy tim.
  • Sulfonylurea nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận và nên tránh ở những người bị dị ứng sulfa.
  • Thuốc ức chế DPP-4 có thể là một lựa chọn tốt cho những bệnh nhân cần giảm HbA1c tối thiểu và có nguy cơ hạ đường huyết thấp. Tuy nhiên, các thuốc thuộc nhóm ức chế DPP-4 và chất chủ vận thụ thể GLP-1 tương đối đắt tiền, các GLP-1 mới chỉ có ở dạng tiêm nên có thể ít thuận tiện hơn cho một số bệnh nhân.
  • Thuốc ức chế SGLT-2 có liên quan đến việc giảm nguy cơ biến cố tim mạch và cũng có thể có tác dụng có lợi đối với huyết áp và chức năng thận. Thuốc ức chế SGLT2 có thể là một lựa chọn tốt cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch hoặc suy tim, vì chúng đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch.

Tóm lại, việc lựa chọn thuốc trị đái tháo đường đường uống nên được điều chỉnh theo nhu cầu của từng bệnh nhân, có tính đến hiệu quả, độ an toàn và các cân nhắc khác của họ như bệnh đi kèm và tuân thủ thuốc. Có thể cần kết hợp các loại thuốc để đạt được kiểm soát đường huyết tối ưu ở một số bệnh nhân.

Bs. Lê Đình Sáng

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0