Trang chủBài dịch Uptodate

Quản lý thuốc chống đông trong giai đoạn chu phẫu

TỔNG QUAN LÂM SÀNG: Quản lý thuốc chống đông trong giai đoạn chu phẫu

Tác giả: Peter Henke MD. Cập nhật ngày 30 tháng 12 năm 2024. Bản quyền Elsevier BV. Đã đăng ký bản quyền.

Dịch và chú giải: Bs Lê Đình Sáng

I. TÓM TẮT

Tóm tắt phác đồ quản lý thuốc chống đông chu phẫu, vẽ hình: Bs Lê Đình Sáng

II. ĐIỂM CHÍNH

  1. Quản lý thuốc chống đông đường uống tối ưu trong giai đoạn chu phẫu phụ thuộc vào loại thuốc cụ thể được sử dụng, chỉ định lâm sàng, nguy cơ huyết khối liên quan và nguy cơ chảy máu trong giai đoạn chu phẫu
  2. Nguy cơ huyết khối được xác định bởi chỉ định lâm sàng của thuốc chống đông đường uống (ví dụ: rung nhĩ, van tim cơ học), tiền sử bệnh nhân và các bệnh đồng mắc của từng cá nhân (xem Bảng 3)
  3. Nguy cơ chảy máu chu phẫu (nhỏ, thấp, cao) được xác định bởi loại phẫu thuật và hậu quả lâm sàng của biến chứng chảy máu có thể xảy ra (xem Bảng 4)
  4. Các thủ thuật có nguy cơ chảy máu nhỏ có thể được thực hiện mà không cần ngừng thuốc chống đông đường uống
  5. Nguy cơ chảy máu chu phẫu không nhỏ (thấp hoặc cao) đòi hỏi cần cầm máu trong phẫu thuật tốt hơn và yêu cầu phải ngừng thuốc chống đông đường uống
  6. Ngừng DOAC (thuốc chống đông đường uống trực tiếp) 24 giờ trước các thủ thuật có nguy cơ chảy máu thấp và 48 giờ trước các thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao. Cần ngừng thuốc lâu hơn ở bệnh nhân suy thận
  7. Ngừng VKA (thuốc đối kháng vitamin K) 5 ngày trước phẫu thuật để đạt INR dưới 1,5 vào ngày thủ thuật
  8. Nguy cơ huyết khối cao hơn đòi hỏi phải giảm thiểu thời gian ngừng thuốc chống đông đường uống
  9. Bệnh nhân đang dùng VKA có thể cần phải sử dụng thuốc chống đông cầu nối bằng heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc heparin không phân đoạn
  10. Bệnh nhân điều trị bằng DOAC thường không cần thuốc chống đông cầu nối
  11. Bắt đầu lại DOAC 24 giờ sau các thủ thuật có nguy cơ chảy máu thấp và 48-72 giờ sau các thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao, sau khi đã đảm bảo cầm máu
  12. Bắt đầu lại VKA (do thời gian khởi phát tác dụng chậm hơn) vào buổi tối hoặc sáng sau phẫu thuật, sau khi đã đảm bảo cầm máu
  13. Nếu phẫu thuật cấp cứu/khẩn cấp không thể trì hoãn thêm sau khi dùng thuốc chống đông đường uống, kiểm tra tình trạng đông máu và cân nhắc đảo ngược tác dụng chống đông (xem Bảng 7)

III. THÔNG TIN CƠ BẢN
A. Thuật ngữ

  1. Chống đông cầu nối: sử dụng thuốc chống đông đường tiêm ngắn hạn trong thời gian ngừng thuốc chống đông đường uống dài hạn
  • Mục đích: giảm thiểu thời gian không được chống đông và nguy cơ huyết khối liên quan
  1. Đảo ngược tác dụng chống đông: trung hòa nhanh hoạt tính chống đông thông qua các thuốc đảo ngược đặc hiệu hoặc không đặc hiệu
  • Mục đích: nhanh chóng phục hồi khả năng đông máu cho phẫu thuật cấp cứu/khẩn cấp hoặc chảy máu đe dọa tính mạng

B. Các nhóm thuốc chống đông

  1. LMWH (heparin trọng lượng phân tử thấp)
  • Liều điều trị LMWH: liều chuẩn của LMWH, như enoxaparin 1 mg/kg hai lần mỗi ngày, để phòng ngừa biến chứng huyết khối động mạch
  • Liều dự phòng LMWH: liều thấp hơn của LMWH để phòng ngừa biến chứng huyết khối tĩnh mạch
  1. UFH (heparin không phân đoạn)
  2. VKAs (thuốc đối kháng vitamin K) (ví dụ: warfarin)
  3. DOACs (thuốc chống đông đường uống trực tiếp): tác động đặc hiệu
  • Thuốc ức chế yếu tố Xa trực tiếp (ví dụ: apixaban, rivaroxaban, edoxaban)
  • Thuốc ức chế thrombin trực tiếp (ức chế yếu tố IIa) (ví dụ: dabigatran)

IV. MÔ HÌNH VÀ THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ

  1. Thang điểm CHA₂DS₂-VASc (Bảng 1) để ước tính nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ
  2. Thang điểm HAS-BLED (Bảng 2) để ước tính nguy cơ chảy máu cá nhân ở bệnh nhân đang điều trị thuốc chống đông

Bảng 1. Thang điểm đánh giá nguy cơ đột quỵ CHA₂DS₂-VASc.

Thành phần Điểm số
Suy tim sung huyết 1
Tăng huyết áp 1
Tuổi ≥75 2
Đái tháo đường 1
Tiền sử đột quỵ (hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua) 2
Bệnh mạch máu (ví dụ: nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu ngoại vi) 1
Tuổi 65-74 1
Giới tính (nữ) 1

Chú thích: Cộng các điểm để xác định điểm nguy cơ đột quỵ CHA₂DS₂-VASc, với tổng điểm từ 0 đến 9. Lưu ý rằng phụ nữ không thể có điểm số 0.

Nguồn dữ liệu từ Joglar JA et al. Hướng dẫn ACC/AHA/ACCP/HRS 2023 về Chẩn đoán và Điều trị Rung nhĩ: Báo cáo của Ủy ban Liên kết về Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng của Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ. Circulation 2024 Jan 2;149(1):e1-e156.

Bảng 2. Thang điểm HAS-BLED.

Thành phần Điểm số
Tăng huyết áp (huyết áp tâm thu >160 mmHg) 1
Rối loạn chức năng thận và/hoặc gan 1 điểm cho mỗi loại
Đột quỵ 1
Chảy máu (tiền sử chảy máu hoặc có xu hướng chảy máu) 1
INR dao động 1
Người cao tuổi (>65 tuổi) 1
Thuốc (aspirin hoặc NSAIDs đồng thời) hoặc rượu (uống quá nhiều) 1 điểm cho mỗi loại

Chú thích: Thang điểm HAS-BLED từ 3 trở lên được coi là có nguy cơ cao.

Nguồn dữ liệu từ Lip GYH. Ý nghĩa của thang điểm CHA(2)DS(2)-VASc và HAS-BLED trong dự phòng huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ. Am J Med. 2011;124(2):111-114; và Lip GYH et al. Liệu pháp chống đông máu cho rung nhĩ: hướng dẫn và báo cáo chuyên gia CHEST. Chest. 2018;154(5):1121-1201.

V. ĐIỀU TRỊ

A. Cách tiếp cận điều trị

1. Thông tin nền tảng
a) Các chỉ định phổ biến nhất cho điều trị dài hạn bằng thuốc chống đông đường uống là rung nhĩ, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và van tim cơ học

b) DOACs hiện được khuyến cáo cho hầu hết bệnh nhân ngoại trừ những người có van tim cơ học. Quản lý chu phẫu thường liên quan đến các thuốc này

c) VKAs được chỉ định ở một số bệnh nhân được chọn lọc, chủ yếu là những người có van tim cơ học, suy thận nặng, hoặc các tình trạng tăng đông máu đặc biệt như hội chứng kháng phospholipid

d) Khoảng 25% bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông đường uống sẽ cần phải tạm ngừng điều trị tạm thời cho một thủ thuật phẫu thuật trong vòng 2 năm

e) Việc ngừng thuốc chống đông trong giai đoạn chu phẫu tạm thời làm tăng nguy cơ huyết khối, trong khi liệu pháp không gián đoạn làm tăng nguy cơ chảy máu trong phẫu thuật. Cả hai biến cố này đều có thể gây tử vong, vì vậy cần cân nhắc cẩn thận về cân bằng nguy cơ

f) Việc ngừng thuốc chống huyết khối có kế hoạch dưới sự giám sát y tế an toàn hơn so với việc gián đoạn thuốc không kiểm soát

g) DOACs thường có thời gian bán thải ngắn hơn VKAs, cho phép thời gian ngừng điều trị ngắn hơn

h) Kế hoạch quản lý thuốc chống đông đường uống trong giai đoạn chu phẫu nên được soạn thảo trước, với sự trao đổi rõ ràng giữa bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ chăm sóc ban đầu, bác sĩ gây mê và bệnh nhân

i) Việc không tuân thủ hướng dẫn là phổ biến và liên quan đến tăng nguy cơ chảy máu và huyết khối

2. Bước đầu tiên quan trọng:
Ước tính cả nguy cơ huyết khối và nguy cơ chảy máu trong thủ thuật

a) Ước tính nguy cơ huyết khối (Bảng 3)

  • Nguy cơ huyết khối có thể được phân loại là thấp (dưới 5% nguy cơ biến cố hàng năm), trung bình (5%-10% nguy cơ biến cố hàng năm) hoặc cao (trên 10% nguy cơ biến cố hàng năm)
  • Ở bệnh nhân có nguy cơ huyết khối cao, thời gian không sử dụng thuốc chống đông nên được giảm thiểu
  • Các yếu tố quyết định nguy cơ huyết khối cao khác nhau tùy thuộc vào chỉ định chống đông dài hạn

b) Ước tính nguy cơ chảy máu (Bảng 4)

  • Nguy cơ chảy máu chu phẫu phản ánh các yếu tố phẫu thuật:
    • Tỷ lệ chảy máu trong phẫu thuật
    • Khả năng cầm máu cơ học hiệu quả (ví dụ: chảy máu ở vùng không thể ép)
    • Hậu quả lâm sàng của chảy máu (ví dụ: chảy máu vào cơ quan quan trọng, chảy máu gây mất chức năng vĩnh viễn)
  • Nguy cơ chảy máu phẫu thuật có thể được phân loại theo nguy cơ chảy máu nặng trong chu phẫu. Nguy cơ chảy máu chu phẫu cao hơn đòi hỏi cần cầm máu trong phẫu thuật tốt hơn và thời gian ngừng thuốc chống đông lâu hơn
    • Nhỏ (khoảng 0%)
    • Thấp (dưới 2% chảy máu nặng ở ngày 30)
    • Cao (trên 2% chảy máu nặng ở ngày 30)
  • Các yếu tố của bệnh nhân cũng phải được xem xét khi ước tính nguy cơ chảy máu
    • Điểm HAS-BLED từ 3 trở lên liên quan đến tăng nguy cơ chảy máu chu phẫu gấp 11 lần trong nghiên cứu quan sát

Bảng 3. Ước tính nguy cơ huyết khối.

Nguy cơ huyết khối Cao (trên 10%) Trung bình (4%-10%) Thấp (dưới 4%)
Rung nhĩ • Điểm CHA₂DS₂-VASc ≥7

• Đột quỵ hoặc TIA gần đây (trong 3 tháng trước)

• Bệnh van tim do thấp

• Điểm CHA₂DS₂-VASc 5 hoặc 6

• Đột quỵ hoặc TIA trên 3 tháng trước

• Điểm CHA₂DS₂-VASc 4 hoặc thấp hơn

• Không có tiền sử đột quỵ hoặc TIA

VTE Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch gần đây (trong 3 tháng trước)

• Tình trạng tăng đông nặng (ví dụ: thiếu hụt protein C, protein S, hoặc antithrombin; đồng hợp tử yếu tố V Leiden, kháng thể kháng phospholipid; đa tình trạng tăng đông)

• Ung thư hoạt động kèm nguy cơ VTE cao (ví dụ: tụy, não, dạ dày, thực quản)

• VTE trong 3-12 tháng trước

• Tình trạng tăng đông không nặng (ví dụ: dị hợp tử yếu tố V Leiden, biến thể gen prothrombin)

• VTE tái phát

• VTE kèm ung thư hoạt động (trong 6 tháng trước, với điều trị triệt căn hoặc điều trị giảm nhẹ)

• VTE trên 12 tháng trước và không có yếu tố nguy cơ khác
Van tim cơ học • Van nhân tạo vị trí hai lá có yếu tố nguy cơ cao gây đột quỵ*

• Van dạng ball-cage hoặc tilting-disk

• Đột quỵ hoặc TIA gần đây (trong 3 tháng trước)

• Van nhân tạo vị trí hai lá không có yếu tố nguy cơ cao gây đột quỵ

• Van hai lá dạng bileaflet có yếu tố nguy cơ cao gây đột quỵ*

• Van động mạch chủ dạng bileaflet không kèm rung nhĩ hoặc yếu tố nguy cơ cao khác gây đột quỵ*

Chú thích: TIA, cơn thiếu máu não thoáng qua; VTE, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. *Yếu tố nguy cơ cao gây đột quỵ: rung nhĩ, đột quỵ hoặc TIA trước đó, huyết khối van tim trước đó, bệnh tim do thấp, tăng huyết áp, đái tháo đường, suy tim sung huyết, tuổi 75 hoặc cao hơn

Chỉnh sửa từ Douketis JD et al. Quản lý thuốc chống đông trong giai đoạn chu phẫu: Hướng dẫn thực hành lâm sàng của Trường môn Bác sĩ Nội khoa Hoa Kỳ. Chest. 2022;162(5):e207-e243.

Bảng 4. Ước tính nguy cơ chảy máu chu phẫu.
Can thiệp nguy cơ thấp

(chảy máu không thường xuyên và tác động lâm sàng tối thiểu)

Can thiệp nguy cơ trung bình

(chảy máu không thường xuyên hoặc có tác động lâm sàng không nặng)

Can thiệp nguy cơ cao

(chảy máu thường xuyên và/hoặc có tác động lâm sàng nặng)

• Nhổ răng (1-3 răng), phẫu thuật nha chu, đặt implant, lấy cao răng/làm sạch dưới nướu

• Can thiệp đục thủy tinh thể hoặc glaucoma

• Nội soi không sinh thiết hoặc cắt bỏ

• Phẫu thuật nông (ví dụ: rạch áp xe, cắt bỏ da nhỏ, sinh thiết da)

• Đặt máy tạo nhịp tim hoặc máy khử rung tim (trừ thủ thuật phức tạp)

• Nghiên cứu điện sinh lý hoặc cắt đốt ống thông (trừ thủ thuật phức tạp)

• Can thiệp động mạch vành/ngoại vi thường quy (trừ thủ thuật phức tạp)

• Tiêm bắp (ví dụ: tiêm vắc xin)

• Thủ thuật nha khoa phức tạp

• Nội soi với sinh thiết đơn giản

• Phẫu thuật chỉnh hình nhỏ (ví dụ: bàn chân, bàn tay, nội soi khớp)

• Phẫu thuật tim

• Phẫu thuật tái thông mạch máu ngoại vi (ví dụ: sửa chữa phình động mạch chủ, bắc cầu mạch máu)

• Can thiệp tim mạch xâm lấn phức tạp (ví dụ: lấy điện cực, cắt đốt nhịp nhanh thất ngoại tâm mạc, can thiệp mạch vành tắc mạn tính hoàn toàn)

• Phẫu thuật thần kinh

• Gây tê tủy sống hoặc ngoài màng cứng; chọc dò tủy sống chẩn đoán

• Nội soi phức tạp (ví dụ: cắt polyp nhiều/lớn, ERCP với cắt cơ vòng)

• Phẫu thuật bụng (bao gồm sinh thiết gan)

• Phẫu thuật lồng ngực

• Phẫu thuật/sinh thiết tiết niệu lớn (bao gồm sinh thiết thận)

• Tán sỏi ngoài cơ thể

• Phẫu thuật chỉnh hình lớn

Nguồn dữ liệu từ Steel J et al. Hướng dẫn thực hành năm 2021 của Hiệp hội Nhịp tim châu Âu về việc sử dụng thuốc chống đông đường uống không đối kháng vitamin K ở bệnh nhân rung nhĩ. Europace. 2021;23(10):1612-1676, Bảng 12; và Douketis JD et al. Quản lý thuốc chống đông trong chu phẫu: hướng dẫn thực hành lâm sàng của Trường môn Bác sĩ Nội khoa Hoa Kỳ. Chest. 2022;162(5):e207-e243, Bảng 2.

Dựa trên nguy cơ chảy máu, xác định liệu có cần ngừng thuốc chống đông hay không

  1. Các thủ thuật có nguy cơ chảy máu nhỏ thường không cần ngừng thuốc chống đông đường uống và có thể được thực hiện với việc duy trì thuốc chống đông liên tục trong giai đoạn chu phẫu (xem Bảng 4)
  2. Các thủ thuật có nguy cơ chảy máu không nhỏ (tức là được phân loại là thủ thuật có nguy cơ chảy máu thấp hoặc cao) thường đòi hỏi phải ngừng liệu pháp chống đông trước phẫu thuật (xem Bảng 4)
  3. Khuyến cáo cho các thủ thuật cụ thể:
    a) Các thủ thuật nha khoa thường được coi là có nguy cơ chảy máu nhỏ, và có thể tiếp tục sử dụng thuốc chống đông mà không cần ngừng

    • Có thể giảm chảy máu tại chỗ bằng các thuốc cầm máu tại chỗ (ví dụ: súc miệng acid tranexamic 3-4 lần mỗi ngày trong 1-2 ngày)
    • Tuy nhiên, nhổ nhiều răng (trên 3 răng) được coi là thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao hơn
    • Tiếp tục edoxaban không liên quan đến bất kỳ biến cố chảy máu nào trong một loạt ca làm sạch răng, nhưng việc ngừng thuốc trước thủ thuật thường gặp khi nhổ răng

    b) Các thủ thuật da liễu giới hạn ở mô nông thường được coi là có nguy cơ chảy máu nhỏ, và có thể tiếp tục sử dụng thuốc chống đông mà không cần ngừng.
    c) Cắt cụt ngón thường không cần ngừng thuốc chống đông vì có nguy cơ chảy máu thấp đến trung bình

    • Phẫu thuật bàn chân rộng hơn sẽ được coi là phẫu thuật lớn và việc tiếp tục thuốc chống đông sẽ tùy từng trường hợp cụ thể

    d) Các thủ thuật nhãn khoa ít xâm lấn (ví dụ: phẫu thuật đục thủy tinh thể) được coi là có nguy cơ chảy máu nhỏ, và có thể tiếp tục sử dụng thuốc chống đông mà không cần ngừng
    e) Các thủ thuật tim mạch được chọn lọc

    • Cấy thiết bị tim (không phức tạp) thường được coi là có nguy cơ chảy máu nhỏ, và có thể tiếp tục sử dụng thuốc chống đông mà không cần ngừng
    • Cắt đốt ống thông (không phức tạp) thường được coi là có nguy cơ chảy máu nhỏ, và có thể tiếp tục sử dụng thuốc chống đông mà không cần ngừng
    • Chụp mạch vành thường quy, can thiệp động mạch vành, hoặc can thiệp động mạch ngoại vi (không phức tạp) thường được coi là thủ thuật có nguy cơ chảy máu nhỏ, và có thể tiếp tục sử dụng thuốc chống đông mà không cần ngừng
    • Phẫu thuật tim được coi là thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao và đòi hỏi tiêu chuẩn an toàn cao nhất về giảm nguy cơ chảy máu với việc ngừng thuốc chống đông đường uống trước điều trị

f) Ở bệnh nhân cần phẫu thuật tim khẩn cấp:

– Cần xét nghiệm đông máu hoàn chỉnh, bao gồm nồng độ DOAC trong huyết tương

– Để đánh giá nhu cầu đảo ngược tác dụng chống đông (nồng độ dưới 30 nanogram/mL cho thấy nguy cơ chảy máu có kiểm soát)

g) Nguy cơ cụ thể cho các can thiệp phẫu thuật không nhỏ khác (xem Bảng 4) nên được thảo luận với phẫu thuật viên

Hình 1. Quản lý thuốc chống đông trong giai đoạn chu phẫu

  1. Xác định thời điểm ngừng thuốc chống đông đường uống trước phẫu thuật
    Thời điểm ngừng thuốc chống đông đường uống phụ thuộc vào các yếu tố sau (Hình 1; Bảng 5)
    a) Phân loại nguy cơ chảy máu trong thủ thuật (nguy cơ chảy máu thấp so với cao)
    b) Loại thuốc chống đông đường uống cụ thể mà bệnh nhân đang sử dụng
    c) Chức năng thận
  2. Ngừng DOAC
    a) Nói chung (tùy thuộc vào chức năng thận), DOAC nên được ngừng:

    • 24 giờ (1 ngày) trước phẫu thuật trong trường hợp thủ thuật có nguy cơ chảy máu thấp
    • Điều này phù hợp với hướng dẫn quốc tế khuyến cáo ngừng DOACS trong thời gian tương đương 2 đến 3 lần thời gian bán thải cho các thủ thuật có nguy cơ chảy máu thấp và 4 đến 5 lần thời gian bán thải cho các thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao
    • 48 giờ (2 ngày) trước các thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao
    • Trong một nghiên cứu trên 3007 bệnh nhân rung nhĩ, việc ngừng DOAC 48 giờ trước các thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao liên quan đến nồng độ thuốc chống đông còn lại tối thiểu (dưới 50 nanogram/mL) ở 98,8% bệnh nhân, với tỷ lệ biến cố chảy máu nặng thấp

    b) Ngoại lệ bao gồm:

    • Khuyến cáo nên ngừng dabigatran đến 4 ngày ở những bệnh nhân suy thận

    c) Thời điểm ngừng DOAC được điều chỉnh (thuốc được ngừng sớm hơn) đối với bệnh nhân suy thận (xem Bảng 5)

  3. Ngừng VKA
    a) Warfarin nên được ngừng như sau:

    • 5 ngày trước phẫu thuật có nguy cơ chảy máu thấp hoặc cao
    • Có thể cần 7 ngày nếu INR thường xuyên cao hơn phạm vi điều trị
    • Kiểm tra INR để theo dõi tình trạng chống đông ít nhất 24 giờ trước phẫu thuật
    • Sau khi ngừng thuốc thường mất 2 đến 3 ngày để INR giảm xuống dưới 2, và 4 đến 6 ngày để INR bình thường hóa

b) Acenocoumarol nên được ngừng:

– 3 ngày trước phẫu thuật có nguy cơ chảy máu thấp hoặc cao

– 5 ngày có thể được yêu cầu nếu INR thường xuyên cao hơn phạm vi điều trị

– Kiểm tra INR để theo dõi tình trạng chống đông trước phẫu thuật

– Kiểm tra INR vào ngày trước phẫu thuật để tránh phải hủy thủ thuật

  1. Mục tiêu INR vào ngày phẫu thuật là dưới 1,5 cho bệnh nhân đã điều trị bằng VKA

VI. NẾU NGUY CƠ HUYẾT KHỐI CHỈ TĂNG CAO TẠM THỜI, CÂN NHẮC HOÃN PHẪU THUẬT CHỌN LỌC THAY VÌ NGỪNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG

  1. Bệnh nhân trong vòng 3 tháng từ khi bị một đợt thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch nên hoãn phẫu thuật chọn lọc nếu có thể
  2. Nguy cơ ngừng thuốc chống đông ở bệnh nhân có thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch gần đây:

VII. DỰA TRÊN NGUY CƠ HUYẾT KHỐI, XÁC ĐỊNH LIỆU CÓ CHỈ ĐỊNH DÙNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG CẦU NỐI HAY KHÔNG

  1. Chống đông cầu nối là việc sử dụng tạm thời một thuốc tác dụng ngắn (thường là heparin, LMWH hoặc UFH) trong thời gian ngừng một thuốc tác dụng dài hơn (thường là VKA) để giảm thiểu thời gian không được chống đông
  2. Sử dụng cầu nối ở bệnh nhân có nguy cơ huyết khối cao
    • Cầu nối thường được thực hiện nhất ở bệnh nhân đang điều trị bằng VKA
    • Cầu nối thường được tránh với DOACs trừ một số trường hợp đặc biệt
    • Cân nhắc sử dụng argatroban ở bệnh nhân có tiền sử giảm tiểu cầu do heparin
  3. Tránh cầu nối ở bệnh nhân không có nguy cơ huyết khối cao
  1. Kết quả với việc sử dụng cầu nối a) Chưa có bằng chứng rõ ràng về việc giảm nguy cơ huyết khối của cầu nối được chứng minh trong các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên

b) Chống đông cầu nối liên quan đến tăng nguy cơ chảy máu gấp 2,8 lần so với không cầu nối

c) Cầu nối có tỷ lệ chảy máu/huyết khối cao, tuy nhiên do hậu quả nặng nề của huyết khối, chống đông cầu nối vẫn được đề xuất trong một số trường hợp chọn lọc

  1. Cầu nối dựa trên chỉ định chống đông (Bảng 6) a) Cầu nối ở bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
    • Nếu cần phẫu thuật trong vòng 3 tháng kể từ khi bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và không thể hoãn, thì:
      • Có thể sử dụng chống đông cầu nối để giảm khoảng thời gian không điều trị
      • Truyền UFH đường tĩnh mạch có thể được ưu tiên (hơn LMWH) để giảm thêm thời gian không chống đông
    • Nếu cần phẫu thuật trong vòng 1 tháng kể từ khi bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và không thể hoãn, thì:
      • Nếu phẫu thuật có nguy cơ chảy máu thấp và có thể bắt đầu lại chống đông sớm sau đó:
        • UFH nên được sử dụng để giảm đến mức tối thiểu khoảng thời gian không điều trị
      • Trong trường hợp phẫu thuật lớn có nguy cơ chảy máu cao mà sẽ cần thời gian ngừng thuốc chống đông đường uống sau phẫu thuật lâu hơn (trên 12 giờ):
        • Nên cân nhắc đặt bộ lọc IVC (tĩnh mạch chủ dưới) tạm thời trước/trong phẫu thuật để giảm nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tái phát
        • Cần có kế hoạch lấy bộ lọc IVC vào thời điểm đặt để cho phép lấy bỏ kịp thời phòng ngừa biến chứng bộ lọc kéo dài

    b) Cầu nối ở bệnh nhân rung nhĩ

    • Sử dụng cầu nối ở bệnh nhân có nguy cơ huyết khối cao như những người có điểm CHA₂DS₂-VASc trên 6, đột quỵ hoặc TIA gần đây trong vòng 3 tháng trước, biến cố huyết khối ngoại vi trước đó, hoặc bệnh van tim do thấp đồng mắc

    c) Cầu nối ở bệnh nhân có van tim cơ học

    • Sử dụng cầu nối ở bệnh nhân có nguy cơ huyết khối cao bao gồm những người có van nhân tạo ở vị trí hai lá, bất kỳ van dạng ball-cage hoặc tilting-disk nào, hoặc bất kỳ van nhân tạo nào và đột quỵ hoặc TIA trong vòng 6 tháng trước
  1. Thời điểm chống đông cầu nối (xem Bảng 6)

a) Cầu nối sử dụng LMWH
– Bắt đầu LMWH liều điều trị sau khi ngừng VKA khi INR không còn trong phạm vi điều trị, hoặc khi không có giá trị INR này, sau 2 đến 3 liều đã bỏ
– Ngừng LMWH 24 giờ trước phẫu thuật đã lên kế hoạch (liều cuối cùng được dùng vào buổi sáng trước phẫu thuật)

b) Cầu nối sử dụng UFH
– UFH được ưu tiên hơn LMWH ở bệnh nhân suy thận nặng (giai đoạn IV trở lên) như những người đang điều trị thay thế thận, với cân nặng cực đoan, hoặc với van tim cơ học có nguy cơ huyết khối cao
– Bắt đầu UFH khi INR không còn trong phạm vi điều trị
– Theo dõi thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa mỗi 6 giờ để duy trì phạm vi điều trị trong phòng xét nghiệm
+ Thường là 1,5 đến 2,5 lần chứng
+ Nếu sử dụng liệu pháp kháng yếu tố Xa, hoạt tính 0,3 đến 0,7 đơn vị/mL là điều trị
– Theo dõi số lượng tiểu cầu để phát hiện giảm tiểu cầu do heparin
– Ngừng truyền 4 đến 6 giờ trước phẫu thuật

c) Bắt đầu lại thuốc chống đông cầu nối sau phẫu thuật
– Đánh giá cầm máu bằng cách kiểm tra vết mổ, dịch dẫn lưu và nồng độ hemoglobin
– Bắt đầu lại với LMWH hoặc UFH 24 giờ sau các thủ thuật có nguy cơ chảy máu thấp nếu đã đảm bảo cầm máu
– Bắt đầu lại với LMWH hoặc UFH 48 đến 72 giờ sau các thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao nếu đã đảm bảo cầm máu
– Việc bắt đầu lại chống đông cầu nối quá sớm liên quan đến tăng nguy cơ chảy máu nặng gấp 2 lần so với không cầu nối

d) Cầu nối trong trường hợp DOACs thường nên tránh trừ:
– Chậm trễ kéo dài trước khi bắt đầu lại DOAC (cân nhắc LMWH liều dự phòng)
– Bệnh nhân không thể uống thuốc sau phẫu thuật (ví dụ: liệt ruột)

VIII. XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM THÍCH HỢP ĐỂ BẮT ĐẦU LẠI THUỐC CHỐNG ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG SAU PHẪU THUẬT

Thuốc chống đông đường uống nên được bắt đầu lại sau phẫu thuật (với cùng liều như trước phẫu thuật) theo lịch trình sau đây, và chỉ sau khi đã đảm bảo cầm máu (xem Hình 1; xem Bảng 5):
a) Bắt đầu lại DOAC 24 giờ sau các thủ thuật có nguy cơ chảy máu thấp

b) Bắt đầu lại DOAC 48 đến 72 giờ sau các thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao

c) Bắt đầu lại VKA trong vòng 12 giờ (ví dụ: buổi tối sau phẫu thuật) hoặc trong vòng 24 giờ (ví dụ: sáng sau phẫu thuật)

d) LMWH hoặc UFH cầu nối nên được ngừng khi đạt được giá trị INR mục tiêu và duy trì trong ít nhất 2 lần đo INR liên tiếp

e) LMWH liều dự phòng có thể được bắt đầu lại 6 đến 8 giờ sau phẫu thuật

IX. CÁC CÂN NHẮC ĐẶC BIỆT ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT KHẨN CẤP KHÔNG THỂ HOÃN

Hình 2. Xử trí DOAC trong phẫu thuật không theo kế hoạch

  1. Phẫu thuật như vậy có thể được phân loại là:
    • Bán khẩn cấp (24-48 giờ)
    • Khẩn cấp (trong vòng 24 giờ)
    • Cấp cứu (ngay lập tức) (Hình 2)
  2. Nếu cần phẫu thuật bán khẩn cấp:
    a) Ngừng điều trị với thuốc chống đông đường uống
    b) Trì hoãn can thiệp cho đến ít nhất 12 đến 24 giờ kể từ liều DOAC cuối cùng nếu có thể (xem Hình 1)
    c) Nếu đang điều trị bằng VKA, trì hoãn can thiệp phẫu thuật ít nhất 12 đến 24 giờ, nếu có thể. Cho vitamin K₁ (ví dụ, 2,5 đến 5 mg đường tĩnh mạch) và kiểm tra INR (mục tiêu INR dưới 1,5)
  1. Nếu cần phẫu thuật khẩn cấp:
    a) Ngừng điều trị với thuốc chống đông đường uống

b) Đánh giá tình trạng đông máu:
– Đánh giá định lượng hoạt tính yếu tố Xa cho apixaban, rivaroxaban, hoặc edoxaban, nếu có

– Nếu không có, sử dụng thời gian prothrombin để đánh giá gián tiếp

– Thời gian thrombin pha loãng hoặc thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa để đánh giá gián tiếp tác dụng chống đông của dabigatran

– INR để đánh giá tác dụng chống đông của VKA

– Trì hoãn can thiệp nếu có thể

– Nếu đang điều trị với DOAC, trì hoãn can thiệp ít nhất 12 giờ kể từ liều cuối cùng, nếu có thể

– Nếu đang điều trị với VKA, trì hoãn can thiệp ít nhất 12 giờ kể từ liều cuối cùng, nếu có thể. Cho vitamin K₁ (ví dụ, 2,5 đến 5 mg đường tĩnh mạch) và kiểm tra INR (mục tiêu INR dưới 1,5)

– Nếu không thể trì hoãn phẫu thuật và hoạt tính chống đông còn/được dự đoán còn, đảo ngược chống đông trước phẫu thuật

  1. Nếu cần phẫu thuật cấp cứu:
    a) Ngừng điều trị với thuốc chống đông đường uống
    b) Đánh giá tình trạng đông máu:

    • Đánh giá định lượng hoạt tính yếu tố Xa cho apixaban, rivaroxaban, hoặc edoxaban, nếu có
    • Nếu không có, sử dụng thời gian prothrombin để đánh giá gián tiếp
    • Thời gian thrombin pha loãng hoặc thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa để đánh giá gián tiếp tác dụng chống đông của dabigatran
    • INR để đánh giá tác dụng chống đông của VKA

    c) Ở bệnh nhân đang dùng DOAC, đảo ngược chống đông bằng thuốc đảo ngược thích hợp nếu có bất kỳ điều nào sau đây xảy ra:

    • Có bằng chứng trong xét nghiệm về hoạt tính chống đông (bằng các đo lường trực tiếp hoặc gián tiếp của tình trạng đông máu) hoặc
    • Hoạt tính chống đông được dự đoán còn tồn tại, do biết tuân thủ điều trị trước phẫu thuật cấp cứu

    d) Ở bệnh nhân đang dùng VKA, thực hiện như sau:

    • Nếu INR dưới 1,5, tiến hành phẫu thuật mà không cần đảo ngược chống đông
    • Nếu INR từ 1,5 đến 3, đảo ngược chống đông trong trường hợp thủ thuật có nguy cơ chảy máu cao
    • Nếu INR trên 3, đảo ngược chống đông

    e) Nên thực hiện phẫu thuật cấp cứu dưới gây mê toàn thân thay vì gây tê ngoài màng cứng để giảm nguy cơ biến chứng chảy máu ngoài màng cứng

X. CHIẾN LƯỢC ĐẢO NGƯỢC CHỐNG ĐÔNG

Bảng 7. Thuốc Điều trị: Thuốc đảo ngược cho thuốc chống đông

Thuốc Công dụng điều trị Liều dùng Cảnh báo an toàn Lưu ý đặc biệt
Phức hợp prothrombin hoạt hóa (aPCC) – Có thể hiệu quả đảo ngược fondaparinux

– Thay thế cho đảo ngược DOAC nếu không có thuốc đảo ngược đặc hiệu

50 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch một lần CẢNH BÁO TRONG HỘP:

Nguy cơ biến cố huyết khối nghiêm trọng

 

Chống chỉ định:

– Bệnh nhân DIC

– Huyết khối hoặc thuyên tắc cấp

– Khả năng gây huyết khối cao hơn PCC

– Khởi phát: 10-15 phút

– Tác dụng: 8-12 giờ

Andexanet alfa

(yếu tố Xa tái tổ hợp)

– Đầu tay cho đảo ngược thuốc ức chế yếu tố Xa đường uống

– Có thể hiệu quả với fondaparinux

– Liều thấp‡: 400mg TM sau đó truyền 4mg/phút trong 2 giờ

– Liều cao‡: 800mg TM sau đó truyền 8mg/phút trong 2 giờ

CẢNH BÁO TRONG HỘP:

Nguy cơ huyết khối, thiếu máu cục bộ, ngừng tim và tử vong đột ngột

– Khởi phát: tức thì

– Tác dụng: đến 2 giờ

– FDA chấp thuận cho chảy máu đe dọa tính mạng

Idarucizumab Đầu tay cho đảo ngược dabigatran 5g tiêm tĩnh mạch một lần – Thận trọng ở bệnh nhân không dung nạp fructose

– Liều khuyến cáo chứa 4g sorbitol

– Khởi phát: tức thì

– Tác dụng: 24 giờ

Protamine Đầu tay cho đảo ngược UFH hoặc LMWH – UFH: 1mg cho mỗi 100 đơn vị UFH

– LMWH: liều phụ thuộc loại thuốc và thời gian

CẢNH BÁO TRONG HỘP:

Nguy cơ hạ huyết áp và phản ứng phản vệ nặng

– Khởi phát: 5 phút

– Tác dụng: 2 giờ

– Không trung hòa hoàn toàn hoạt tính anti-Xa của LMWH

Chú thích:

  • aPCC: phức hợp prothrombin hoạt hóa
  • DIC: đông máu rải rác nội mạch
  • DOAC: thuốc chống đông đường uống trực tiếp
  • LMWH: heparin trọng lượng phân tử thấp
  • PCC: phức hợp prothrombin cô đặc
  • UFH: heparin không phân đoạn

‡ Liều thấp dùng cho apixaban ≤5mg, rivaroxaban ≤10mg, hoặc dùng ≥8 giờ trước. Liều cao dùng cho liều cao hơn hoặc không rõ thời điểm dùng.

  1. Chiến lược chung (Bảng 7 cung cấp chi tiết và liều lượng)
    a) Các thuốc đảo ngược đặc hiệu, nếu có, được ưu tiên hơn các thuốc đảo ngược không đặc hiệu

    • Idarucizumab là thuốc đảo ngược đặc hiệu cho dabigatran
    • Andexanet alfa được chỉ định cho đảo ngược apixaban, edoxaban và rivaroxaban; nó ức chế không đặc hiệu tất cả các chất ức chế Xa, với ảnh hưởng đến các thuốc khác tác động ở mức thấp hơn (ví dụ: UFH)

    b) Các thuốc có tác dụng gây đông máu tiềm tàng (ví dụ: phức hợp prothrombin cô đặc, andexanet alfa) chỉ nên được sử dụng cho các tình huống nặng/đe dọa tính mạng
    c) Huyết tương tươi đông lạnh không còn được coi là chiến lược đảo ngược hữu ích cho DOACs
    d) Thẩm tách máu cấp cứu có thể loại bỏ nồng độ dabigatran quá cao nhưng khó thực hiện về mặt hậu cần trong các tình huống cấp cứu

  2. Đảo ngược dabigatran
    a) Idarucizumab là thuốc đảo ngược đặc hiệu và là lựa chọn đầu tiên cho đảo ngược dabigatran

    • Theo dõi kết quả xét nghiệm đông máu
    • Liều idarucizumab tiêu chuẩn có thể không trung hòa được nồng độ dabigatran cực cao (ví dụ: trong trường hợp quá liều hoặc bệnh thận mạn)

    b) Nếu không có idarucizumab, cho phức hợp prothrombin cô đặc

    • Có khả năng tăng biến cố huyết khối sau điều trị
    • Phức hợp prothrombin cô đặc 4 yếu tố hiệu quả hơn phiên bản 3 yếu tố
    • Phức hợp prothrombin cô đặc không hoạt hóa được ưu tiên hơn phiên bản hoạt hóa do tác dụng gây đông máu thấp hơn
  3. Đảo ngược thuốc ức chế yếu tố Xa trực tiếp cho apixaban, edoxaban, hoặc rivaroxaban
    a) Andexanet alfa (yếu tố Xa tái tổ hợp biến đổi) là lựa chọn đầu tiên cho apixaban, edoxaban và rivaroxaban

    • Việc sử dụng trước phẫu thuật khẩn cấp là ngoài chỉ định (thuốc được phê duyệt để điều trị chảy máu đe dọa tính mạng)
    • Sử dụng liều thấp nếu liều apixaban ≤5 mg hoặc liều rivaroxaban ≤10 mg, edoxaban ≤30 mg, hoặc nếu bất kỳ thuốc nào trong số này đã được dùng ≥8 giờ trước đó (bất kể liều lượng)
    • Sử dụng liều cao nếu liều edoxaban, apixaban hoặc rivaroxaban >30 mg, >5 mg hoặc >10 mg tương ứng, và thuốc chống đông được dùng trong vòng 8 giờ trước hoặc thời điểm dùng không rõ
    • Andexanet alfa mang nguy cơ huyết khối không nhỏ, với tỷ lệ biến cố huyết khối động mạch và tĩnh mạch là 10%

b) Nếu không có andexanet alfa (việc phê duyệt ở nhiều quốc gia vẫn đang chờ xử lý), cho phức hợp prothrombin cô đặc
– Phức hợp 4 yếu tố hiệu quả hơn phiên bản 3 yếu tố
– Phức hợp không hoạt hóa được ưu tiên hơn phiên bản hoạt hóa do tác dụng gây đông máu thấp hơn

  1. Đảo ngược VKA
    a) Phức hợp prothrombin cô đặc không hoạt hóa là điều trị đầu tay trong trường hợp cần đảo ngược VKA khẩn cấp

    • Liều dựa trên INR
    • Phức hợp 4 yếu tố làm giảm INR hiệu quả hơn phức hợp 3 yếu tố
    • Đảo ngược INR xảy ra trong vòng 15 phút
    • Khả năng tăng biến cố huyết khối sau điều trị là một mối lo ngại với phức hợp 4 yếu tố
    • Ở bệnh nhân chảy máu liên quan đến VKA, tỷ lệ huyết khối dao động từ 1,8% đến 6,5%
    • Phức hợp không hoạt hóa được ưu tiên hơn phiên bản hoạt hóa do tác dụng gây đông máu thấp hơn

    b) Cho vitamin K₁ phối hợp để duy trì đảo ngược chống đông (phức hợp prothrombin cô đặc có thời gian tác dụng giới hạn)
    c) Huyết tương tươi đông lạnh chỉ nên được sử dụng như một lựa chọn thay thế nếu không có phức hợp prothrombin cô đặc; huyết tương tươi đông lạnh có thể gây quá tải thể tích, vì vậy việc sử dụng thuốc lợi tiểu quai ở một số bệnh nhân được chọn lọc có thể hữu ích

  2. Đảo ngược LMWH
    a) Cho protamine theo liều của LMWH cụ thể; với enoxaparin, liều protamine cũng phụ thuộc vào thời gian đã qua kể từ liều enoxaparin cuối cùng (tối đa 8 giờ so với trên 8 giờ)

    • Theo dõi tình trạng lâm sàng để phát hiện đáp ứng phản vệ tiềm tàng
    • Theo dõi huyết áp vì có khả năng hạ huyết áp
    • Hoạt tính kháng-Xa không bao giờ được trung hòa hoàn toàn với protamine
  3. Đảo ngược UFH
    a) Cho protamine với liều dựa trên thời gian đã qua kể từ liều UFH cuối cùng

    • Theo dõi thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa sau 5-10 phút để đánh giá hiệu quả đảo ngược
    • Theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân về khả năng hạ huyết áp và đáp ứng phản vệ

LƯU Ý ĐẶC BIỆT

Gây tê tủy sống/ngoài màng cứng

Gây tê tủy sống/ngoài màng cứng bao gồm chọc dò tủy sống và đặt/rút catheter tủy sống hoặc ngoài màng cứng

Tất cả thủ thuật liên quan đến gây tê tủy sống/ngoài màng cứng được coi là có nguy cơ chảy máu cao và chống chỉ định khi đang dùng thuốc chống đông điều trị do:

  • Nguy cơ chảy máu cao sau chọc dò
  • Nguy cơ hậu quả thảm khốc nếu chảy máu vào khoang ngoài màng cứng

Nguy cơ chảy máu trong thủ thuật tủy sống/ngoài màng cứng áp dụng cho:

  • Thời điểm đặt catheter
  • Thời điểm rút catheter

Hướng dẫn từ Hiệp hội Gây mê Vùng và Điều trị Đau Hoa Kỳ đề xuất:

  • Ngừng apixaban và rivaroxaban ít nhất 72 giờ trước gây tê tủy sống/ngoài màng cứng
  • Ngừng dabigatran 72-120 giờ trước (tùy chức năng thận)
  • Đợi ít nhất 4 giờ sau khi rút catheter ngoài màng cứng mới dùng lại DOAC
  • Ngừng VKA ít nhất 5 ngày trước thủ thuật và kiểm tra INR mục tiêu < 1.5
  • Đợi ít nhất 24 giờ sau liều điều trị cuối cùng của LMWH
  • Đợi ít nhất 4 giờ sau rút catheter mới dùng lại LMWH liều dự phòng và 24 giờ với liều điều trị

Giảm tiểu cầu do heparin

Ở bệnh nhân có giảm tiểu cầu do heparin đã được ghi nhận:

  • Khi cần duy trì chống đông trước phẫu thuật, thuốc được khuyến cáo là bivalirudin và argatroban
  • Mục tiêu aPTT gấp 1.5-2.5 lần giá trị nền
  • Argatroban được coi là điều trị hiệu quả nhất
  • Sau thủ thuật có thể dùng DOAC hoặc fondaparinux, mặc dù FDA chưa chấp thuận fondaparinux cho chỉ định này

THEO DÕI

Xét nghiệm đông máu thường quy

  • PT/INR dùng theo dõi chức năng đông máu ở bệnh nhân dùng VKA
  • aPTT dùng theo dõi chức năng đông máu với UFH hoặc kháng yếu tố Xa
  • Không thể dùng các xét nghiệm này để theo dõi thường quy với DOAC hoặc LMWH
  • Có thể theo dõi anti-Xa cho LMWH, nhưng thường không cần thiết

Có thể theo dõi:

  • Nồng độ dabigatran bằng thrombin time pha loãng hoặc xét nghiệm ecarin
  • Nồng độ apixaban, edoxaban, rivaroxaban bằng xét nghiệm anti-Xa
    Tuy nhiên các xét nghiệm này thường không sẵn có

Có thể ước lượng sơ bộ hoạt tính DOAC qua xét nghiệm đông máu thường quy nhưng cần thận trọng khi diễn giải:

  • aPTT và thrombin time bình thường thường loại trừ hoạt tính chống đông đáng kể của dabigatran
  • PT và aPTT có độ nhạy không ổn định với thuốc ức chế Xa đường uống

BIẾN CHỨNG

  • Chảy máu nặng: được định nghĩa là chảy máu gây tử vong, ở vị trí/cơ quan quan trọng, làm giảm hemoglobin ≥2 g/dL hoặc cần phẫu thuật/truyền ≥2 đơn vị hồng cầu
  • Liệu pháp bắc cầu làm tăng nguy cơ chảy máu nặng
  • Biến cố huyết khối (ví dụ với van tim cơ học) có tỷ lệ tử vong 20% và tàn tật nặng 40%

THAM VẤN

Để hiểu rõ hơn về nguy cơ liên quan đến thủ thuật và đảm bảo hiểu đúng kế hoạch chống đông chu phẫu, cần tham vấn:

  • Bác sĩ tim mạch: đánh giá nguy cơ thiếu máu cục bộ
  • Phẫu thuật viên: đánh giá nguy cơ chảy máu
  • Bác sĩ gây mê: các phương án xử trí chảy máu
  • Bác sĩ chăm sóc ban đầu (và bệnh nhân): hiểu đúng và tuân thủ thay đổi trong kê đơn

BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH PHÁP VIỆT LIÊN QUAN

STT Thuật ngữ tiếng Anh Phiên âm Tiếng Pháp Tiếng Việt
1 Anticoagulant /æntiˈkoʊægjʊlənt/ Anticoagulant Thuốc chống đông
2 Perioperative /ˌpɛriˈɒpərətɪv/ Périopératoire Chu phẫu
3 Thromboembolic /ˌθrɒmboʊɛmˈbɒlɪk/ Thromboembolique Huyết khối tắc mạch
4 Atrial fibrillation /ˈeɪtriəl ˌfɪbrɪˈleɪʃən/ Fibrillation auriculaire Rung nhĩ
5 Mechanical heart valve /mɪˈkænɪkəl hɑrt vælv/ Valve cardiaque mécanique Van tim cơ học
6 Direct oral anticoagulants (DOAC) /daɪˈrɛkt ˈoʊrəl/ Anticoagulants oraux directs Thuốc chống đông đường uống trực tiếp
7 Vitamin K antagonist (VKA) /ˈvaɪtəmɪn keɪ/ Antagoniste de la vitamine K Thuốc đối kháng vitamin K
8 Bridging anticoagulation /ˈbrɪdʒɪŋ/ Anticoagulation relais Liệu pháp bắc cầu
9 Unfractionated heparin (UFH) /ʌnˈfrækʃəneɪtɪd/ Héparine non fractionnée Heparin không phân đoạn
10 Low molecular weight heparin (LMWH) /loʊ məˈlɛkjʊlər weɪt/ Héparine de bas poids moléculaire Heparin trọng lượng phân tử thấp
11 International normalized ratio (INR) /ɪntərˈnæʃənəl/ Rapport international normalisé Tỷ số chuẩn hóa quốc tế
12 Activated partial thromboplastin time (aPTT) /ˈæktɪveɪtɪd ˈpɑrʃəl/ Temps de céphaline activée Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa
13 Prothrombin time (PT) /proʊˈθrɒmbɪn/ Temps de prothrombine Thời gian prothrombin
14 Factor Xa /ˈfæktər tɛn eɪ/ Facteur Xa Yếu tố X hoạt hóa
15 Hemostasis /ˌhiːməˈsteɪsɪs/ Hémostase Cầm máu
16 Bleeding risk /ˈbliːdɪŋ rɪsk/ Risque hémorragique Nguy cơ chảy máu
17 Thrombosis /θrɒmˈboʊsɪs/ Thrombose Huyết khối
18 Embolism /ˈɛmbəlɪzəm/ Embolie Thuyên tắc
19 Coagulation /koʊˌægjʊˈleɪʃən/ Coagulation Đông máu
20 Reversal agent /rɪˈvɜrsəl ˈeɪdʒənt/ Agent de réversion Thuốc đảo ngược
21 Neuraxial anesthesia /nʊˈræksɪəl ænɪsˈθiːʒə/ Anesthésie neuraxiale Gây tê tủy sống/ngoài màng cứng
22 Spinal/epidural catheter /ˈspaɪnəl ˈɛpɪˈdʊərəl/ Cathéter rachidien/péridural Catheter tủy sống/ngoài màng cứng
23 Heparin-induced thrombocytopenia (HIT) /ˈhɛpərɪn ɪnˈdjuːst/ Thrombopénie induite par l’héparine Giảm tiểu cầu do heparin
24 Fresh frozen plasma (FFP) /frɛʃ ˈfroʊzən ˈplæzmə/ Plasma frais congelé Huyết tương tươi đông lạnh
25 Prothrombin complex concentrate (PCC) /proʊˈθrɒmbɪn ˈkɒmplɛks/ Concentré de complexe prothrombinique Phức hợp prothrombin cô đặc
26 Disseminated intravascular coagulation (DIC) /dɪˈsɛmɪneɪtɪd/ Coagulation intravasculaire disséminée Đông máu rải rác nội mạch
27 Tranexamic acid /trænɛkˈsæmɪk ˈæsɪd/ Acide tranexamique Acid tranexamic
28 Diluted thrombin time /daɪˈluːtɪd ˈθrɒmbɪn/ Temps de thrombine dilué Thời gian thrombin pha loãng
29 Ecarin chromogenic assay /ˈɛkərɪn kroʊˈmɒdʒənɪk/ Test chromogénique à l’écarine Xét nghiệm màu ecarin
30 Intracranial hemorrhage (ICH) /ˌɪntrəˈkreɪniəl/ Hémorragie intracrânienne Xuất huyết nội sọ
31 Bivalirudin /baɪˈvælɪruːdɪn/ Bivalirudine Bivalirudin
32 Argatroban /ɑrˈɡætrəbæn/ Argatroban Argatroban
33 Idarucizumab /aɪdəˈruːsɪzuːmæb/ Idarucizumab Idarucizumab
34 Andexanet alfa /ænˈdɛksənɛt ˈælfə/ Andexanet alfa Andexanet alfa
35 Protamine /ˈproʊtəmiːn/ Protamine Protamine
36 Fondaparinux /fɒndəˈpærɪnʊks/ Fondaparinux Fondaparinux
37 Hemoglobin /ˌhiːməˈɡloʊbɪn/ Hémoglobine Hemoglobin
38 Packed red blood cells /pækt rɛd blʌd sɛlz/ Concentré de globules rouges Hồng cầu khối
39 Renal function /ˈriːnəl ˈfʌŋkʃən/ Fonction rénale Chức năng thận
40 Creatinine clearance (CrCl) /kriˈætɪniːn ˈklɪərəns/ Clairance de la créatinine Độ thanh thải creatinine
41 Anticoagulant reversal /ˌæntikəʊˈæɡjʊlənt rɪˈvɜːsəl/ Réversion de l’anticoagulation Đảo ngược tác dụng chống đông
42 Prophylactic dose /ˌprɒfɪˈlæktɪk dəʊs/ Dose prophylactique Liều dự phòng
43 Therapeutic dose /ˌθerəˈpjuːtɪk dəʊs/ Dose thérapeutique Liều điều trị
44 Major bleeding /ˈmeɪdʒə ˈbliːdɪŋ/ Saignement majeur Chảy máu nặng
45 Minor bleeding /ˈmaɪnə ˈbliːdɪŋ/ Saignement mineur Chảy máu nhẹ
46 Cardiovascular disease /ˌkɑːdɪəʊˈvæskjʊlə dɪˈziːz/ Maladie cardiovasculaire Bệnh tim mạch
47 Venous thromboembolism (VTE) /ˈviːnəs θrɒmbəʊˈɛmbəlɪzəm/ Thromboembolie veineuse Huyết khối tĩnh mạch
48 Deep vein thrombosis (DVT) /diːp veɪn θrɒmˈbəʊsɪs/ Thrombose veineuse profonde Huyết khối tĩnh mạch sâu
49 Pulmonary embolism (PE) /ˈpʌlmənəri ˈɛmbəlɪzəm/ Embolie pulmonaire Thuyên tắc phổi
50 Stroke /strəʊk/ Accident vasculaire cérébral Đột quỵ
51 Transient ischemic attack (TIA) /ˈtrænziənt ɪˈskiːmɪk əˈtæk/ Accident ischémique transitoire Cơn thiếu máu não thoáng qua
52 Heart failure /hɑːt ˈfeɪljə/ Insuffisance cardiaque Suy tim
53 Hypertension /ˌhaɪpəˈtɛnʃən/ Hypertension Tăng huyết áp
54 Diabetes mellitus /ˌdaɪəˈbiːtiːz ˈmɛlɪtəs/ Diabète Đái tháo đường
55 Thrombophilia /θrɒmˈbəʊfɪliə/ Thrombophilie Tăng đông máu
56 Anti-phospholipid syndrome /ˌænti ˈfɒsfəʊˌlɪpɪd ˈsɪndrəʊm/ Syndrome des antiphospholipides Hội chứng kháng phospholipid
57 Protein C deficiency /ˈprəʊtiːn siː dɪˈfɪʃənsi/ Déficit en protéine C Thiếu protein C
58 Protein S deficiency /ˈprəʊtiːn ɛs dɪˈfɪʃənsi/ Déficit en protéine S Thiếu protein S
59 Factor V Leiden /ˈfæktə faɪv ˈleɪdən/ Facteur V Leiden Yếu tố V Leiden
60 Antithrombin deficiency /ˌæntiˈθrɒmbɪn dɪˈfɪʃənsi/ Déficit en antithrombine Thiếu antithrombin
61 Active cancer /ˈæktɪv ˈkænsə/ Cancer actif Ung thư đang hoạt động
62 Thromboprophylaxis /ˌθrɒmbəʊprəʊˈfɪlæksɪs/ Thromboprophylaxie Dự phòng huyết khối
63 Half-life /hɑːf laɪf/ Demi-vie Thời gian bán thải
64 Clearance /ˈklɪərəns/ Clairance Độ thanh thải
65 Renal impairment /ˈriːnəl ɪmˈpeəmənt/ Insuffisance rénale Suy giảm chức năng thận
66 Hepatic impairment /hɪˈpætɪk ɪmˈpeəmənt/ Insuffisance hépatique Suy giảm chức năng gan
67 Drug metabolism /drʌɡ məˈtæbəlɪzəm/ Métabolisme des médicaments Chuyển hóa thuốc
68 Drug interaction /drʌɡ ˌɪntərˈækʃən/ Interaction médicamenteuse Tương tác thuốc
69 Hemostatic agent /ˌhiːməʊˈstætɪk ˈeɪdʒənt/ Agent hémostatique Thuốc cầm máu
70 Anaphylactic reaction /ˌænəfɪˈlæktɪk riˈækʃən/ Réaction anaphylactique Phản ứng phản vệ
71 Hypersensitivity /ˌhaɪpəˈsɛnsɪtɪvɪti/ Hypersensibilité Tăng mẫn cảm
72 Volume overload /ˈvɒljuːm ˈəʊvəˌləʊd/ Surcharge volémique Quá tải thể tích
73 Cardiac arrest /ˈkɑːdɪæk əˈrɛst/ Arrêt cardiaque Ngừng tim
74 Ischemic event /ɪˈskiːmɪk ɪˈvɛnt/ Événement ischémique Biến cố thiếu máu cục bộ
75 Surgical hemostasis /ˈsɜːdʒɪkəl ˌhiːməʊˈsteɪsɪs/ Hémostase chirurgicale Cầm máu trong phẫu thuật
76 Laboratory monitoring /ləˈbɒrətəri ˈmɒnɪtərɪŋ/ Surveillance biologique Theo dõi xét nghiệm
77 Drug compliance /drʌɡ kəmˈplaɪəns/ Observance thérapeutique Tuân thủ điều trị
78 Risk assessment /rɪsk əˈsɛsmənt/ Évaluation du risque Đánh giá nguy cơ
79 Clinical impact /ˈklɪnɪkəl ˈɪmpækt/ Impact clinique Tác động lâm sàng
80 Treatment plan /ˈtriːtmənt plæn/ Plan de traitement Kế hoạch điều trị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Douketis JD et al. Perioperative management of antithrombotic therapy: an American College of Chest Physicians clinical practice guideline. Chest 2022;162(5):e207-e243.
2.Steffel J et al. 2021 European Heart Rhythm Association practical guide on the use of non–vitamin K antagonist oral anticoagulants in patients with atrial fibrillation. Europace. 2021;23(10):1612-1676.
3.Joglar JA et al. 2023 ACC/AHA/ACCP/hrs guideline for the diagnosis and management of atrial fibrillation: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation. 2024;149(1):e1-e156.
4.Hindricks G et al; for ESC Scientific Document Group. 2020 ESC guidelines for the diagnosis and management of atrial fibrillation developed in collaboration with the European Association for Cardio-Thoracic Surgery (EACTS): the task force for the diagnosis and management of atrial fibrillation of the European Society of Cardiology (ESC) developed with the special contribution of the European Heart Rhythm Association (EHRA) of the ESC [sic]. Eur Heart J. 2021;42(5):373-498.
5.Nishimura RA et al. 2020 ACC/AHA guideline for the management of patients with valvular heart disease: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. J Thorac Cardiovasc Surg. 2021;162(2):e183-e353.
6.Kearon C et al. Antithrombotic therapy for VTE disease: CHEST guideline and expert panel report. Chest. 2016;149(2):315-352.
7.Healey JS et al. Periprocedural bleeding and thromboembolic events with dabigatran compared with warfarin: results from the Randomized Evaluation of Long-Term Anticoagulation Therapy (RE-LY) randomized trial. Circulation. 2012;126(3):343-348.
8.Hornor MA et al. American College of Surgeons’ guidelines for the perioperative management of antithrombotic medication. J Am Coll Surg. 2018;227(5):521-536.e1.
9.Parks AL et al. Periprocedural anticoagulation. Ann Intern Med. 2023;176(4):ITC49-ITC64.
10.Vivas D et al. Prospective observational registry of perioperative and periprocedural management of antithrombotic therapy in “real world”: the REQXAA study. Rev Esp Cardiol (Engl Ed). 2023;76(9):729-738.
11.Omran H et al. The HAS-BLED score predicts bleedings during bridging of chronic oral anticoagulation. Results from the national multicentre BNK Online bRiDging REgistRy (BORDER). Thromb Haemost. 2012;108(1):65-73.
13.Svensson R et al. Treatment with local hemostatic agents and primary closure after tooth extraction in warfarin treated patients. Swed Dent J. 2013;37(2):71-77.
15.Jamula E et al. Safety of continuing warfarin therapy during cataract surgery: a systematic review and meta-analysis. Thromb Res. 2009;124(3):292-299.
16.Birnie DH et al. Pacemaker or defibrillator surgery without interruption of anticoagulation. N Engl J Med. 2013;368(22):2084-2093.
17.Cappato R et al. Uninterrupted rivaroxaban vs. uninterrupted vitamin K antagonists for catheter ablation in non-valvular atrial fibrillation. Eur Heart J. 2015;36(28):1805-1811.
18.Sousa-Uva M et al. 2017 EACTS guidelines on perioperative medication in adult cardiac surgery. Eur J Cardiothorac Surg. 2018;53(1):5-33.
19.Douketis JD et al. Perioperative management of patients with atrial fibrillation receiving a direct oral anticoagulant. JAMA Intern Med. 2019;179(11):1469-1478.
20.White RH et al. Temporary discontinuation of warfarin therapy: changes in the international normalized ratio. Ann Intern Med. 1995;122(1):40-42.
21.Vivas D et al. Perioperative and periprocedural management of antithrombotic therapy: consensus document of SEC, SEDAR, SEACV, SECTCV, AEC, SECPRE, SEPD, SEGO, SEHH, SETH, SEMERGEN, SEMFYC, SEMG, SEMICYUC, SEMI, SEMES, SEPAR, SENEC, SEO, SEPA, SERVEI, SECOT and AEU. Rev Esp Cardiol (Engl Ed). 2018;71(7):553-564.
22.Douketis JD et al. Clinical risk factors and timing of recurrent venous thromboembolism during the initial 3 months of anticoagulant therapy. Arch Intern Med. 2000;160(22):3431-3436.
23.Colarossi G et al. Superior outcomes with Argatroban for heparin-induced thrombocytopenia: a Bayesian network meta-analysis. Int J Clin Pharm. 2021;43(4):825-838.
24.Douketis JD et al. Perioperative bridging anticoagulation in patients with atrial fibrillation. N Engl J Med. 2015;373(9):823-833.
25.Kuo HC et al. Thromboembolic and bleeding risk of periprocedural bridging anticoagulation: a systematic review and meta-analysis. Clin Cardiol. 2020;43(5):441-449.
26.Konstantinides SV et al; ESC Scientific Document Group. 2019 ESC Guidelines for the diagnosis and management of acute pulmonary embolism developed in collaboration with the European Respiratory Society (ERS). Eur Heart J. 2020;41(4):543-603.
27.Minocha J et al; for Expert Panel on Interventional Radiology. ACR Appropriateness Criteria: radiologic management of venous thromboembolism-inferior vena cava filters. J Am Coll Radiol. 2019;16(5S):S214-S226.
28.Olson JD et al. College of American Pathologists Conference XXXI on laboratory monitoring of anticoagulant therapy: laboratory monitoring of unfractionated heparin therapy. Arch Pathol Lab Med. 1998;122(9):782-798.
29.Dunn AS et al. Bridging therapy in patients on long-term oral anticoagulants who require surgery: the Prospective Peri-operative Enoxaparin Cohort Trial (PROSPECT). J Thromb Haemost. 2007;5(11):2211-2218.
30.Levy JH et al. Perioperative hemostatic management of patients treated with vitamin K antagonists. Anesthesiology. 2008;109(5):918-926.
31.Horlocker TT et al. Regional anesthesia in the patient receiving antithrombotic or thrombolytic therapy: American Society of Regional Anesthesia and Pain Medicine evidence-based guidelines (fourth edition). Reg Anesth Pain Med. 2018;43(3):263-309.
32.Pollack CV Jr et al. Idarucizumab for dabigatran reversal–full cohort analysis. N Engl J Med. 2017;377(5):431-441.
33.Connolly SJ et al. Full study report of andexanet alfa for bleeding associated with factor Xa inhibitors. N Engl J Med. 2019;380(14):1326-1335.
34.Kozek-Langenecker SA et al. Management of severe perioperative bleeding: guidelines from the European Society of Anaesthesiology: first update 2016. Eur J Anaesthesiol. 2017;34(6):332-395.
35.Holt T et al. Three- versus four-factor prothrombin complex concentrate for the reversal of warfarin-induced bleeding. Int J Crit Illn Inj Sci. 2018;8(1):36-40.
36.Boer C et al. Anticoagulant and side-effects of protamine in cardiac surgery: a narrative review. Br J Anaesth. 2018;120(5):914-927.
37.Duewell BE et al. Argatroban versus bivalirudin in the treatment of suspected or confirmed heparin-induced thrombocytopenia. J Pharm Pract. 2021;34(4):529-534.
38.Nilius H et al. Comparative effectiveness and safety of anticoagulants for the treatment of heparin-induced thrombocytopenia. Am J Hematol. 2021;96(7):805-815.
39.Schulman S et al; for the International Society on Thrombosis and Haemostasis. Definition of major bleeding in clinical investigations of antihemostatic medicinal products in non-surgical patients. J Thromb Haemost. 2005;3(4):692-694.
40.Prendergast BD. Management of patients with prosthetic heart valves during non-cardiac surgery. Przegl Lek. 2004;61(6):556-559.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0