Trang chủBài Dịch Y khoa

Quản lý Tăng huyết áp ở Bệnh nhân Nội trú

Quản lý Tăng huyết áp ở Bệnh nhân Nội trú (Hypertension Management in Inpatients)

Rohan Parikh MD và Inbar Raber McCarthy MD. Cập nhật ngày 22 tháng 1, 2025. Bản quyền Elsevier BV. Bảo lưu mọi quyền.

Dịch và chú giải: Bs Lê Đình Sáng

Tóm tắt

Thuật đồ quản lý tăng huyết áp ở bệnh nhân nội trú. Vẽ hình: Bs Lê Đình Sáng

Điểm chính

  • Phổ của các tình trạng tăng huyết áp ở bệnh nhân nội trú kéo dài từ bệnh nhân có tăng huyết áp nhẹ không triệu chứng đến cấp cứu tăng huyết áp với tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp
  • Cấp cứu tăng huyết áp bao gồm hội chứng động mạch chủ cấp tính, hội chứng vành cấp, đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính, xuất huyết não cấp tính, tiền sản giật/sản giật nặng, suy thận cấp, phù phổi cấp, u tủy thượng thận, cơn tăng huyết áp cường giao cảm, và bệnh não do tăng huyết áp
  • Ở bệnh nhân nội trú có cơn tăng huyết áp (HATT lớn hơn 180 mm Hg và/hoặc HATTr lớn hơn 120 mm Hg), việc đánh giá cẩn thận các triệu chứng và dấu hiệu của tổn thương cơ quan đích là rất quan trọng để chẩn đoán cấp cứu tăng huyết áp và bắt đầu điều trị thích hợp
  • Bệnh nhân có cấp cứu tăng huyết áp được hưởng lợi từ việc nhập khoa ICU, cho phép theo dõi liên tục huyết áp, dùng thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch, và theo dõi liên tục tổn thương cơ quan đích. Mục tiêu điều trị cụ thể và chiến lược thuốc tối ưu phụ thuộc vào tình trạng cấp cứu y tế cụ thể
  • Tất cả bệnh nhân nội trú có huyết áp tăng cao cần được đánh giá các yếu tố làm nặng thêm và tình trạng có thể dẫn đến tăng huyết áp, bao gồm (nhưng không giới hạn): ngưng thuốc hạ huyết áp thường dùng, đau, căng thẳng/lo âu, kích động, bí tiểu, tác dụng phụ của thuốc, sử dụng ma túy trước khi nhập viện (ví dụ: cocaine, amphetamine), ngộ độc rượu, cai rượu hoặc ma túy, quá tải thể tích (có thể do truyền dịch tĩnh mạch), và tiền sử bệnh/tình trạng có thể gây tăng huyết áp
  • Bằng chứng quan sát mới nổi cho thấy việc điều trị tăng huyết áp quá tích cực ở bệnh nhân nội trú khi không có cấp cứu tăng huyết áp không liên quan đến cải thiện kết quả và có thể gây hại. Tuy nhiên, có một số tình trạng không khẩn cấp mà việc bắt đầu hoặc tăng liều thuốc hạ huyết áp là hợp lý (ví dụ: sau nhồi máu cơ tim cấp)
  • Sau khi xuất viện, tất cả bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong môi trường ngoại trú để đánh giá lại huyết áp và bắt đầu hoặc điều chỉnh thuốc khi cần thiết

Dấu hiệu và triệu chứng báo động

Sau đây là các dấu hiệu và triệu chứng báo động cần chú ý khẩn cấp ở bệnh nhân có cơn tăng huyết áp (HATT lớn hơn 180 và/hoặc HATTr lớn hơn 120):

  • Đau đầu
  • Thay đổi thị lực
  • Thay đổi trạng thái tâm thần
  • Chóng mặt
  • Buồn nôn và nôn
  • Đau ngực và tức ngực
  • Khó thở, khó thở khi nằm, khó thở về đêm, phù ngoại vi
  • Đau bụng
  • Giảm lượng nước tiểu
  • Tăng các dấu ấn sinh học tim
  • Tăng creatinine
  • Protein niệu
  • Phù phổi

Thông tin nền tảng

  • Phổ của các tình trạng tăng huyết áp ở bệnh nhân nội trú kéo dài từ bệnh nhân có tăng huyết áp nhẹ không triệu chứng đến cấp cứu tăng huyết áp với tổn thương cơ quan đích do tăng huyết áp
  • Mặc dù có bằng chứng đáng kể rằng việc giảm huyết áp bền vững làm giảm các biến cố tim mạch ở những người trong môi trường ngoại trú, nhưng có ít bằng chứng để hướng dẫn chiến lược quản lý cho bệnh nhân nội trú bị tăng huyết áp
  • Các nghiên cứu gần đây đã gợi ý rằng việc điều trị tích cực tăng huyết áp nội trú trong các tình huống không khẩn cấp liên quan đến tăng nguy cơ biến cố bất lợi

Định nghĩa về các tình trạng tăng huyết áp được chọn và các tình trạng liên quan đến tăng huyết áp nội trú

  • Tăng huyết áp không khủng hoảng: tăng HATT (huyết áp tâm thu) nhỏ hơn hoặc bằng 180 mm Hg và HATTr (huyết áp tâm trương) nhỏ hơn hoặc bằng 120 mm Hg
  • Cơn tăng huyết áp: HATT lớn hơn 180 mm Hg và/hoặc HATTr lớn hơn 120 mm Hg
  • Tăng huyết áp khẩn cấp: tăng huyết áp nặng không có tổn thương cơ quan đích cấp tính hoặc sắp xảy ra
  • Cấp cứu tăng huyết áp: cơn tăng huyết áp với tổn thương cơ quan đích mới hoặc nặng lên
  • Tiền sản giật là một tình trạng tăng huyết áp nguy hiểm có thể xảy ra trong hoặc sau khi mang thai và đặc trưng bởi huyết áp tăng mới với protein niệu hoặc dấu hiệu rối loạn chức năng cơ quan đích. Sản giật được định nghĩa bởi sự khởi phát co giật hoặc hôn mê ở bệnh nhân tiền sản giật
  • Hội chứng động mạch chủ cấp tính là tình trạng đe dọa tính mạng đặc trưng bởi sự tổn hại tính toàn vẹn của thành động mạch chủ và có thể dẫn đến vỡ động mạch chủ. Hội chứng động mạch chủ cấp tính thường gặp nhất là bóc tách động mạch chủ, máu tụ trong thành và loét xơ vữa xâm nhập

Dịch tễ học

  • Tăng huyết áp là một trong những tình trạng tim mạch phổ biến nhất trên toàn thế giới và ảnh hưởng đến khoảng một phần ba người lớn từ 30 đến 45 tuổi, trên toàn cầu
  • Ở Hoa Kỳ, khoảng một nửa số người lớn bị tăng huyết áp, và tăng huyết áp được coi là nguyên nhân chính hoặc góp phần vào khoảng 20% tổng số ca tử vong vào năm 2021
  • Mặc dù tăng huyết áp chủ yếu được tiếp cận và quản lý như một tình trạng ngoại trú, tăng huyết áp được quan sát thấy ở 50% đến 70% bệnh nhân nội trú

Chẩn đoán

Cách tiếp cận chẩn đoán

  • Hình 1 trình bày thuật toán cách tiếp cận chẩn đoán
  • Đo huyết áp bằng phương pháp được khuyến nghị (khi có thể) trong môi trường nội trú. Phương pháp này bao gồm sử dụng băng quấn cánh tay phù hợp trên cánh tay trần, đặt băng quấn ở mức tim với cánh tay được hỗ trợ, sử dụng thiết bị đã được xác nhận, đảm bảo bàng quang trống, tránh đồ uống có caffein ít nhất 30 phút trước khi đo, nghỉ ngơi trong thời gian 5 phút trước khi đo, giữ bàn chân phẳng trên sàn, và không nói chuyện trong khi đo
  • Nhiều hướng dẫn tồn tại với các định nghĩa khác nhau về tình trạng tăng huyết áp, vì một số định nghĩa dựa trên sự đồng thuận của chuyên gia. Ở Hoa Kỳ, các bác sĩ lâm sàng chủ yếu sử dụng hướng dẫn do ACC (Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ)/AHA (Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ) ban hành, trong khi hướng dẫn ESC (Hội Tim mạch Châu Âu)/ESH (Hội Tăng huyết áp Châu Âu) thường được sử dụng nhiều hơn ở Châu Âu
  • Đối với bệnh nhân nội trú có cơn tăng huyết áp (HATT lớn hơn 180 mm Hg và/hoặc HATTr lớn hơn 120 mm Hg), cần đánh giá tổn thương cơ quan do tăng huyết áp:
    • Cần tiền sử chi tiết và khám thể chất để đánh giá khả năng bệnh não do tăng huyết áp, đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính, xuất huyết não cấp tính, hội chứng vành cấp, hội chứng động mạch chủ cấp tính, phù phổi cấp, tiền sản giật/sản giật nặng, suy thận cấp, và u tủy thượng thận/cơn tăng huyết áp cường giao cảm

Hình 1. Thuật toán chẩn đoán cho bệnh nhân nội trú bị tăng huyết áp. – BP, huyết áp; HATT, huyết áp tâm thu; HATTr, huyết áp tâm trương; GI, tiêu hóa; CBC, công thức máu toàn bộ; TSH, hormone kích thích tuyến giáp; Cr, creatinine; CK-MB, creatine kinase-myocardial band; NT-proBNP, N-terminal pro-brain natriuretic peptide; LDH, lactate dehydrogenase; ECG, điện tâm đồ; CXR, X quang ngực; TTE, siêu âm tim qua thành ngực; CT, chụp cắt lớp vi tính; MRI, chụp cộng hưởng từ.

  • Bệnh nhân cũng cần được đánh giá các yếu tố làm nặng thêm và tình trạng có thể dẫn đến tăng huyết áp ở bệnh nhân nội trú (ví dụ: ngưng thuốc hạ huyết áp thường dùng, đau, lo âu, quá tải thể tích, tác dụng phụ của thuốc)
  • Xét nghiệm ban đầu được khuyến nghị cho tất cả bệnh nhân nghi ngờ cấp cứu tăng huyết áp bao gồm: điện tâm đồ, hemoglobin, số lượng tiểu cầu, creatinine, điện giải, tỷ lệ albumin/creatinine trong nước tiểu, soi kính hiển vi nước tiểu, và xét nghiệm thai kỳ cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
  • Việc lựa chọn các xét nghiệm cụ thể khác (ví dụ: dấu ấn sinh học tim, fibrinogen, LDH [lactate dehydrogenase], haptoglobin, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm ma túy trong nước tiểu) có thể được hướng dẫn dựa trên nghi ngờ lâm sàng
  • Đối với bệnh nhân nội trú có tăng huyết áp không khủng hoảng (HATT tăng nhỏ hơn hoặc bằng 180 mm Hg và HATTr nhỏ hơn hoặc bằng 120 mm Hg), thiếu hướng dẫn cụ thể
  • Một số chuyên gia khuyến nghị đánh giá các yếu tố kích hoạt phổ biến gây tăng huyết áp (ví dụ: ngưng thuốc hạ huyết áp thường dùng, đau, lo âu, quá tải thể tích, tác dụng phụ của thuốc) như một bước đầu tiên trong đánh giá
  • Theo hướng dẫn ACC/AHA, việc khám thể chất nên bao gồm đánh giá tổn thương cơ quan đích liên quan đến tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp
  • Xét nghiệm cơ bản được khuyến nghị bởi ACC/AHA cho chẩn đoán mới về tăng huyết áp bao gồm glucose máu đói, CBC, hồ sơ lipid, creatinine, natri, kali, canxi, hormone kích thích tuyến giáp, phân tích nước tiểu và điện tâm đồ. Xét nghiệm tùy chọn bao gồm siêu âm tim, acid uric và tỷ lệ albumin/creatinine trong nước tiểu

Tiêu chuẩn chẩn đoán

  • Nhiều hướng dẫn tồn tại với các định nghĩa khác nhau về tình trạng tăng huyết áp, vì một số định nghĩa dựa trên sự đồng thuận của chuyên gia. Ở Hoa Kỳ, các bác sĩ lâm sàng chủ yếu sử dụng hướng dẫn do ACC/AHA ban hành, trong khi hướng dẫn ESC/ESH thường được sử dụng nhiều hơn ở Châu Âu
  • Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp nội trú nhìn chung còn thiếu. Phân loại huyết áp theo mức độ nghiêm trọng (bình thường, tăng/cao, giai đoạn/cấp độ) dựa trên các phép đo được thực hiện trong phòng khám (ngoại trú) (Bảng 1)

Bảng 1. Phân loại huyết áp.

ACC (Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ) và AHA (Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ) ESC (Hội Tim mạch Châu Âu) và ESH (Hội Tăng huyết áp Châu Âu)
Huyết áp bình thường Huyết áp bình thường
HATT nhỏ hơn 120 mm Hg

HATTr nhỏ hơn 80 mm Hg

HATT 120 đến 129 mm Hg

và/hoặc

HATTr 70 đến 79 mm Hg

Huyết áp tăng Huyết áp bình thường cao
HATT 120 đến 129 mm Hg

HATTr nhỏ hơn 80 mm Hg

HATT 130 đến 139 mm Hg

và/hoặc

HATTr 80 đến 89 mm Hg

Tăng huyết áp giai đoạn 1 Tăng huyết áp cấp độ 1
HATT 130 đến 139 mm Hg

hoặc

HATTr 80 đến 89 mm Hg

HATT 140 đến 159 mm Hg

và/hoặc

HATTr 90 đến 99 mm Hg

Tăng huyết áp giai đoạn 2 Tăng huyết áp cấp độ 2
HATT 140 mm Hg trở lên

hoặc

HATTr 90 mm Hg trở lên

HATT 160 đến 179 mm Hg

và/hoặc

HATTr 100 đến 109 mm Hg

Cơn tăng huyết áp Tăng huyết áp cấp độ 3
HATT lớn hơn 180 mm Hg

và/hoặc

HATTr lớn hơn 120 mm Hg

HATT 180 mm Hg trở lên

và/hoặc

HATTr 110 mm Hg trở lên

Cấp cứu tăng huyết áp Cấp cứu tăng huyết áp
Sự hiện diện của tổn thương cơ quan đích mới hoặc nặng lên với:

HATT lớn hơn 180 mm Hg

và/hoặc

HATTr lớn hơn 120 mm Hg

Tổn thương cơ quan do tăng huyết áp kèm theo:

HATT 180 mm Hg trở lên

và/hoặc

HATTr 110 mm Hg trở lên

Chú thích: HATT, huyết áp tâm thu; HATTr, huyết áp tâm trương.

Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền sản giật

ACOG (Trường môn Sản Phụ khoa Hoa Kỳ) định nghĩa tiền sản giật dựa trên huyết áp và rối loạn chức năng cơ quan

Tiêu chuẩn huyết áp (cần 1 trong các tiêu chí sau):

  • HATT từ 140 mm Hg trở lên hoặc HATTr từ 90 mm Hg trở lên trong 2 lần đo cách nhau ít nhất 4 giờ sau 20 tuần thai kỳ ở phụ nữ có huyết áp bình thường trước đó
  • HATT từ 160 mm Hg trở lên hoặc HATTr từ 110 mm Hg trở lên (có thể xác nhận trong khoảng thời gian ngắn [phút])

Tiêu chuẩn rối loạn chức năng cơ quan (cần 1 trong các tiêu chí sau):

  • Protein niệu, giảm tiểu cầu, suy thận, rối loạn chức năng gan, phù phổi, hoặc đau đầu mới khởi phát không đáp ứng với thuốc và không giải thích được bằng chẩn đoán thay thế

Đánh giá

Bệnh sử

Đối với bệnh nhân nội trú có cơn tăng huyết áp (HATT lớn hơn 180 mm Hg và/hoặc HATTr lớn hơn 120 mm Hg), đánh giá các triệu chứng của tổn thương cơ quan do tăng huyết áp và các tình trạng có thể dẫn đến tăng huyết áp:

  • Mệt mỏi, lú lẫn, co giật, mù vỏ não và hôn mê có thể gợi ý bệnh não do tăng huyết áp
  • Yếu, tê, liệt, loạn ngôn, mệt mỏi, lú lẫn và hôn mê có thể gợi ý đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính hoặc xuất huyết não cấp tính
  • Đau ngực/tức ngực, khó thở, cảm giác choáng váng có thể gợi ý hội chứng vành cấp hoặc hội chứng động mạch chủ cấp tính
  • Khó thở, khó thở về đêm, khó thở khi nằm, phù ngoại vi có thể gợi ý phù phổi
  • Đau đầu, buồn nôn, nôn, thay đổi thị lực và co giật có thể gợi ý tiền sản giật hoặc sản giật ở người mang thai hoặc sau sinh
  • Giảm lượng nước tiểu, khó thở, phù, thay đổi trạng thái tâm thần có thể gợi ý suy thận
  • Đau đầu, đánh trống ngực và đổ mồ hôi có thể gợi ý u tủy thượng thận hoặc cơn tăng huyết áp cường giao cảm

Tất cả bệnh nhân nội trú có huyết áp tăng cao cần được đánh giá các yếu tố làm nặng thêm và tình trạng có thể dẫn đến tăng huyết áp, bao gồm (nhưng không giới hạn): ngưng thuốc hạ huyết áp thường dùng, đau, căng thẳng/lo âu, kích động, bí tiểu, tác dụng phụ của thuốc, sử dụng ma túy trước khi nhập viện (ví dụ: cocaine, amphetamine), ngộ độc rượu, cai rượu hoặc ma túy, quá tải thể tích (có thể do truyền dịch tĩnh mạch), và tiền sử bệnh/tình trạng có thể gây tăng huyết áp

Các nhóm thuốc có thể làm tăng huyết áp bao gồm: thuốc chống trầm cảm, NSAIDs, steroid, estrogen, chất kích thích, testosterone, thuốc chống béo phì, thuốc giảm nghẹt mũi, thuốc chống loạn thần, thuốc ức chế miễn dịch, chất chủ vận alpha và thuốc chống thấp khớp

Khám thực thể

Đo huyết áp bằng phương pháp được khuyến nghị (khi có thể) trong môi trường nội trú. Phương pháp này bao gồm sử dụng băng quấn cánh tay phù hợp trên cánh tay trần, đặt băng quấn ở mức tim với cánh tay được hỗ trợ, sử dụng thiết bị đã được xác nhận, đảm bảo bàng quang trống, tránh đồ uống có caffein ít nhất 30 phút trước khi đo, nghỉ ngơi trong thời gian 5 phút trước khi đo, giữ bàn chân phẳng trên sàn, và không nói chuyện trong khi đo

Khám thần kinh, nhận thức, đáy mắt và tim mạch có thể gợi ý tổn thương cơ quan do tăng huyết áp và là các thành phần quan trọng trong đánh giá bệnh nhân có cơn tăng huyết áp

Soi đáy mắt được khuyến nghị cho tất cả bệnh nhân nghi ngờ cấp cứu tăng huyết áp. Các phát hiện gợi ý bệnh võng mạc do tăng huyết áp nặng bao gồm phù gai thị, xuất huyết võng mạc, vi phình mạch, xuất tiết cứng và đốm bông

Thiếu hụt thần kinh hoặc nhận thức có thể gợi ý biến cố não cấp tính hoặc bệnh não do tăng huyết áp

Mạch ngoại vi giảm hoặc huyết áp chi trên không đều có thể gợi ý hội chứng động mạch chủ cấp tính

Hướng dẫn cụ thể cho bệnh nhân nội trú có tăng huyết áp không khủng hoảng còn thiếu; tuy nhiên, hướng dẫn ACC/AHA khuyến nghị khám thể chất bao gồm đánh giá tổn thương cơ quan đích liên quan đến tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp

Xét nghiệm

Đánh giá xét nghiệm ban đầu được khuyến nghị cho tất cả bệnh nhân nghi ngờ cấp cứu tăng huyết áp bao gồm hemoglobin, số lượng tiểu cầu, creatinine, điện giải, tỷ lệ albumin/creatinine trong nước tiểu, soi kính hiển vi nước tiểu, và xét nghiệm thai kỳ cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ

Các xét nghiệm cụ thể khác cho bệnh nhân nghi ngờ cấp cứu tăng huyết áp có thể được hướng dẫn dựa trên nghi ngờ lâm sàng. Các xét nghiệm này bao gồm dấu ấn sinh học tim (troponin, creatine kinase-myocardial band, NT-proBNP [N-terminal pro-brain natriuretic peptide]) nếu nghi ngờ tổn thương tim, fibrinogen, LDH, và haptoglobin nếu lo ngại về tan máu, và xét nghiệm ma túy trong nước tiểu nếu nghi ngờ sử dụng methamphetamine hoặc cocaine

Hướng dẫn cụ thể cho bệnh nhân nội trú có tăng huyết áp không khủng hoảng còn thiếu, tuy nhiên, các xét nghiệm cơ bản được khuyến nghị bởi ACC/AHA cho chẩn đoán mới về tăng huyết áp bao gồm glucose máu đói, CBC, hồ sơ lipid.

Ngoài ra, xét nghiệm thai có thể được sử dụng để hướng dẫn việc lựa chọn liệu pháp chống tăng huyết áp nếu cần thiết.

Nghiên cứu hình ảnh

Các nghiên cứu hình ảnh cụ thể cho bệnh nhân nghi ngờ cấp cứu tăng huyết áp có thể được hướng dẫn dựa trên nghi ngờ lâm sàng và bao gồm: X quang ngực nếu nghi ngờ quá tải dịch; siêu âm tim nếu nghi ngờ bóc tách động mạch chủ, suy tim hoặc thiếu máu cục bộ; chụp CT mạch máu ngực và/hoặc bụng nếu nghi ngờ hội chứng động mạch chủ cấp; CT hoặc MRI não nếu nghi ngờ tổn thương hệ thần kinh; và siêu âm thận nếu nghi ngờ suy giảm chức năng thận hoặc hẹp động mạch thận.

Đối với bệnh nhân nội trú có tăng huyết áp không khủng hoảng, thiếu hướng dẫn cụ thể, tuy nhiên, ACC/AHA coi siêu âm tim là xét nghiệm tùy chọn cho bệnh nhân có chẩn đoán mới về tăng huyết áp.

ECG

  • ECG được khuyến nghị cho tất cả bệnh nhân nghi ngờ cấp cứu tăng huyết áp
  • Hướng dẫn cụ thể cho bệnh nhân nội trú có tăng huyết áp không khủng hoảng còn thiếu, tuy nhiên, ACC/AHA khuyến nghị làm ECG cho chẩn đoán mới về tăng huyết áp

Điều trị

Cách tiếp cận điều trị

Nhiều hướng dẫn quản lý tăng huyết áp tồn tại với các khuyến nghị điều trị khác nhau, vì một số khuyến nghị dựa trên sự đồng thuận của chuyên gia. Ngoài ra, các hiệp hội và tổ chức chuyên môn không nhất quán cung cấp khuyến nghị cho tất cả các tình trạng lâm sàng. Ở Hoa Kỳ, các bác sĩ lâm sàng chủ yếu sử dụng hướng dẫn do các tổ chức Hoa Kỳ ban hành (ví dụ: AHA, ACC, ASA [Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ], ACOG), trong khi hướng dẫn ESC/ESH thường được sử dụng nhiều hơn ở Châu Âu.

Nhìn chung, quản lý tăng huyết áp ở bệnh nhân nội trú nên bao gồm điều trị các nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây tăng huyết áp (ví dụ: đau, lo âu, cai thuốc). Quản lý cũng có thể bao gồm việc tái sử dụng từng bước phác đồ điều trị tăng huyết áp ngoại trú trước đó nếu thuốc đã bị ngưng.

Điều trị cấp cứu tăng huyết áp

  • Bệnh nhân có cấp cứu tăng huyết áp được hưởng lợi từ việc nhập khoa ICU, cho phép theo dõi liên tục huyết áp, dùng thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch, và theo dõi liên tục tổn thương cơ quan đích
  • Mục tiêu điều trị cụ thể và chiến lược thuốc tối ưu phụ thuộc vào tình trạng cấp cứu y tế cụ thể
  • Một số tình trạng (ví dụ: bóc tách động mạch chủ, tiền sản giật hoặc sản giật nặng, cơn tăng huyết áp do u tủy thượng thận) đòi hỏi giảm huyết áp ngay lập tức và tích cực
  • Các tình trạng cấp cứu tăng huyết áp khác (ví dụ: phù phổi cấp, suy thận cấp) đòi hỏi giảm huyết áp ngay lập tức

Điều trị tăng huyết áp không khẩn cấp

  • Hiện tại, không đủ bằng chứng để khuyến nghị mục tiêu huyết áp cụ thể cho bệnh nhân nội trú nhập viện vì tình trạng không liên quan và được phát hiện có tăng huyết áp mà không có dấu hiệu tổn thương cơ quan đích. Hơn nữa, có bằng chứng mới nổi cho thấy việc điều trị tăng huyết áp quá tích cực ở những bệnh nhân này liên quan đến tăng tỷ lệ mắc bệnh
  • Tuy nhiên, có một số tình trạng không khẩn cấp mà việc bắt đầu hoặc tăng liều thuốc hạ huyết áp là hợp lý (ví dụ: sau nhồi máu cơ tim cấp, suy tim)
  • Kiểm soát huyết áp thường không yêu cầu điều trị bằng thuốc đường tĩnh mạch ngay lập tức

Cấp cứu tăng huyết áp

Hội chứng động mạch chủ cấp tính

Mục tiêu:

  • Mục tiêu chính là hạ huyết áp và nhịp tim, từ đó giảm căng thẳng thành động mạch chủ
  • Điều trị nhanh chóng để hạ HATT xuống dưới 120 mm Hg hoặc đến huyết áp thấp nhất mà vẫn duy trì tưới máu đủ cho các cơ quan đích, và đạt được nhịp tim mục tiêu 60 đến 80 nhịp/phút, được khuyến nghị cho hội chứng động mạch chủ cấp tính theo hướng dẫn về bệnh động mạch chủ của ACC/AHA
  • Giảm nhanh HATT xuống 100 mm Hg hoặc thấp hơn được khuyến nghị trong vòng 5-10 phút đối với bóc tách động mạch chủ cấp tính theo hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA, trong khi giảm ngay lập tức HATT xuống dưới 120 mm Hg và nhịp tim xuống dưới 60 nhịp/phút được khuyến nghị bởi hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH đối với bóc tách động mạch chủ cấp tính

Lựa chọn thuốc:

  • Các nghiên cứu ngẫu nhiên so sánh các can thiệp điều trị hội chứng động mạch chủ cấp tính hiện đang thiếu. Tuy nhiên, thực hành liệu pháp chống xung động (điều chỉnh nhanh nhịp tim và huyết áp) đã được thiết lập tốt thông qua kinh nghiệm lâm sàng đáng kể
  • thuốc chẹn beta đường tĩnh mạch được khuyến nghị cho điều trị đầu tay theo hướng dẫn về bệnh động mạch chủ của ACC/AHA. Thuốc chẹn kênh canxi không dihydropyridine đường tĩnh mạch diltiazem hoặc verapamil là lựa chọn thay thế hợp lý cho kiểm soát nhịp tim ở bệnh nhân có chống chỉ định với thuốc chẹn beta. Thuốc giãn mạch đường tĩnh mạch được khuyến nghị (sau khi bắt đầu liệu pháp thuốc chẹn beta) nếu huyết áp không được kiểm soát tốt. Những khuyến nghị này nhìn chung phù hợp với các hướng dẫn khác được công bố bởi các tổ chức chuyên môn về chủ đề này
  • Thông thường, thuốc chẹn beta đường tĩnh mạch (ví dụ: esmolol, metoprolol, labetalol) được sử dụng, sau đó là thuốc giãn mạch đường tĩnh mạch (ví dụ: nicardipine, clevidipine, sodium nitroprusside)
  • Trong dài hạn, việc sử dụng thuốc chống tăng huyết áp (ví dụ: thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể aldosterone) được chỉ định để đạt được kiểm soát huyết áp cần thiết

Tiền sản giật và sản giật nặng

Mục tiêu:

  • Kiểm soát huyết áp là thiết yếu để giảm cả tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở mẹ và thai nhi
  • Hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA khuyến nghị mục tiêu HATT dưới 160 mm Hg trong giờ đầu tiên ở bệnh nhân sản giật và tiền sản giật nặng
  • Hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH khuyến nghị giảm ngay lập tức xuống mục tiêu HATT dưới 160 mm Hg và HATTr dưới 105 mm Hg ở bệnh nhân sản giật và tiền sản giật nặng
  • Bài báo có lập trường của ESC/ESH về quản lý tăng huyết áp trong thời kỳ chu sinh khuyến nghị giảm ngay lập tức huyết áp trung bình từ 10% đến 15% và mục tiêu HATT từ 140 đến 150 mm Hg và mục tiêu HATTr từ 90 đến 100 mm Hg
  • Công văn thực hành của ACOG về tăng huyết áp thai kỳ và tiền sản giật khuyến nghị bắt đầu điều trị chống tăng huyết áp nhanh chóng (càng sớm càng tốt) sau khi đáp ứng tiêu chí tăng huyết áp nặng khởi phát cấp tính (HATT từ 160 mm Hg trở lên và/hoặc HATTr từ 110 mm Hg trở lên được xác nhận là kéo dài (15 phút trở lên))
  • Sinh đẻ được khuyến nghị sau khi ổn định mẹ đối với bệnh nhân sản giật, tiền sản giật có đặc điểm nặng ở hoặc sau 34 tuần thai kỳ, và ở tiền sản giật không có đặc điểm nặng ở hoặc sau 37 tuần thai kỳ

Lựa chọn thuốc:

  • Có giới hạn lựa chọn điều trị ở bệnh nhân mang thai bị tăng huyết áp do khả năng gây quái thai
  • Labetalol, hydralazine và nicardipine là các thuốc đường tĩnh mạch ưa thích để điều trị tăng huyết áp liên quan đến sản giật hoặc tiền sản giật theo hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA
  • Labetalol đường tĩnh mạch hoặc nicardipine là điều trị đầu tay cho cơn tăng huyết áp theo hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH
  • Magnesium sulfate được khuyến nghị để phòng ngừa sản giật và điều trị co giật theo bài báo có lập trường của ESC/ESH về quản lý tăng huyết áp trong thời kỳ chu sinh, mặc dù không nên dùng cùng với thuốc chẹn kênh canxi do nguy cơ hạ huyết áp
  • Tiền sản giật kèm theo phù phổi: thuốc ưa thích là nitroglycerin
  • Các nhóm thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân mang thai bao gồm thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể aldosterone, thuốc ức chế renin và nitroprusside

Xuất huyết não cấp tính

Mục tiêu:

  • Điều chỉnh cẩn thận huyết áp và tránh biến đổi huyết áp đáng kể có thể tác động tích cực đến kết quả chức năng và các biện pháp chất lượng cuộc sống
  • ICH (xuất huyết não) với HATT ban đầu từ 150 đến 220 mm Hg:
    • Mục tiêu huyết áp đã phát triển trong thập kỷ qua
    • Hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA và hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH khuyến nghị không hạ huyết áp ngay lập tức
    • Tuy nhiên, hướng dẫn mới nhất về ICH tự phát từ AHA và ASA khuyến nghị bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt và nhắm đến huyết áp 140 mm Hg (phạm vi 130 đến 150 mm Hg), đồng thời vẫn tránh mục tiêu huyết áp tích cực hơn là HATT dưới 120 mm Hg đối với bệnh nhân có ICH tự phát nhẹ đến trung bình. Sự an toàn và hiệu quả của việc hạ huyết áp tích cực chưa được thiết lập tốt cho bệnh nhân có ICH nặng hơn hoặc ở bệnh nhân cần giải áp phẫu thuật. Các khuyến nghị cập nhật này là kết quả của dữ liệu thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên gần đây hơn
  • ICH với HATT ban đầu lớn hơn 220 mm Hg:
    • Giảm HATT là hợp lý theo hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA, mặc dù mục tiêu huyết áp tối ưu chưa được thiết lập tốt. Hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH nói chung đồng ý

Lựa chọn thuốc:

  • Ở bệnh nhân ICH cần hạ huyết áp, khuyến nghị hạ HATT bằng thuốc chống tăng huyết áp đường tĩnh mạch và theo dõi chặt chẽ

Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính (Nhồi máu não cấp tính)

Mục tiêu:

  • Mục tiêu huyết áp cao hơn để cho phép tưới máu đầy đủ đến não, với mục tiêu cụ thể phụ thuộc vào khả năng điều trị tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch dựa trên hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA và hướng dẫn đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính của AHA/ASA
  • Ở bệnh nhân có thể nhận liệu pháp tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch, mục tiêu huyết áp là HATT dưới 185 mm Hg và HATTr dưới 110 mm Hg, trước khi bắt đầu tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch. Huyết áp nên được duy trì dưới 180/105 mm Hg trong 24 giờ đầu sau khi tiêu sợi huyết.
  • Ở bệnh nhân không đủ điều kiện tiêu sợi huyết với huyết áp dưới 220/120 mm Hg và không có bệnh đồng mắc đòi hỏi liệu pháp chống tăng huyết áp tích cực hơn, không có lợi ích khi bắt đầu hoặc tái bắt đầu thuốc chống tăng huyết áp trong vòng 24 đến 48 giờ
  • Đối với bệnh nhân không đủ điều kiện cho liệu pháp tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch và huyết áp ban đầu lớn hơn 220/120 mm Hg, lợi ích của điều trị tăng huyết áp trong 24 đến 48 giờ đầu tiên là không chắc chắn và có thể hợp lý để hạ huyết áp xuống 15% trong 24 giờ đầu tiên theo hướng dẫn về huyết áp cao năm 2017 của ACC/AHA và hướng dẫn đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính năm 2019 của AHA/ASA

Lựa chọn thuốc:

  • Thuốc chống tăng huyết áp đường tĩnh mạch (ví dụ: labetalol, nicardipine, clevidipine), là lựa chọn hợp lý đầu tay trong các trường hợp đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính khi cần điều trị bằng thuốc trong giai đoạn cấp tính để cho phép điều chỉnh để đạt được huyết áp mục tiêu
  • Sau khi qua giai đoạn cấp tính của đột quỵ (24 giờ trở lên từ khi khởi phát đột quỵ), cả hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA và hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH đều khuyến nghị bắt đầu hoặc tái bắt đầu thuốc chống tăng huyết áp đường uống ở bệnh nhân có tăng huyết áp dai dẳng. Hướng dẫn ESC/ESH cụ thể khuyến nghị bắt đầu với một thuốc ức chế hệ renin-angiotensin cộng với thuốc chẹn kênh canxi hoặc thuốc lợi tiểu thiazide, trong khi hướng dẫn ACC/AHA khuyến nghị cá nhân hóa lựa chọn thuốc dựa trên bệnh đồng mắc của bệnh nhân

Hội chứng vành cấp

Mục tiêu:

  • Các hướng dẫn ACC/AHA và ESC/ESH khác nhau trong khuyến nghị về mục tiêu huyết áp trong các trường hợp cấp cứu tăng huyết áp liên quan đến hội chứng vành cấp
  • Hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA khuyến nghị giảm HATT không quá 25% trong giờ đầu tiên và sau đó, nếu ổn định, xuống 160/100 mm Hg trong 2 đến 6 giờ tiếp theo, và sau đó cẩn thận xuống mức bình thường trong 24 đến 48 giờ tiếp theo
  • Hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH khuyến nghị hạ HATT xuống dưới 140 mm Hg ngay lập tức

Lựa chọn thuốc:

  • Cách tiếp cận ban đầu liên quan đến nitroglycerin như đã được khuyến nghị bởi hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA và hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH
  • Nitroglycerin được khuyến nghị để giảm nhu cầu oxy cơ tim, tăng cường lưu lượng máu vành và hạ huyết áp. Tuy nhiên, cần thận trọng để đảm bảo rằng bệnh nhân không ở trạng thái tiền tải thấp (ví dụ: giảm thể tích, suy thất phải, dùng thuốc ức chế phosphodiesterase gần đây)
  • Truyền thuốc chẹn beta esmolol hoặc labetalol có thể được sử dụng, miễn là không có chống chỉ định như nhịp tim chậm nặng, hạ huyết áp, blốc tim độ hai hoặc ba, suy tim mất bù, tưới máu ngoại vi kém hoặc bệnh đường thở phản ứng. Esmolol hoặc labetalol là thuốc ưa thích theo hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA, trong khi labetalol là điều trị đầu tay được khuyến nghị bởi hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH
  • Nicardipine cũng có thể được xem xét khi có chống chỉ định đối với thuốc chẹn beta

Phù phổi cấp

Mục tiêu:

  • Hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA khuyến nghị giảm HATT không quá 25% trong giờ đầu tiên, và sau đó, nếu ổn định, xuống 160/100 mm Hg trong 2 đến 6 giờ tiếp theo, và sau đó cẩn thận xuống mức bình thường trong 24 đến 48 giờ tiếp theo
  • Hướng dẫn tăng huyết áp động mạch năm 2018 của ESC/ESH khuyến nghị giảm ngay lập tức HATT xuống dưới 140 mm Hg

Lựa chọn thuốc:

  • Bệnh nhân bị phù phổi cấp có thể có rối loạn chức năng thất trái
  • Truyền tĩnh mạch nitroprusside, nitroglycerin hoặc clevidipine là các thuốc ưa thích theo hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA, vì chúng có tác dụng nhanh trong việc giảm cả tiền tải và hậu tải. Nitroprusside hoặc nitroglycerin là các điều trị đầu tay theo hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH. Cần thận trọng khi sử dụng nitroprusside, vì liều cao và truyền kéo dài có thể gây ngộ độc cyanide dẫn đến thay đổi thần kinh và ngừng tim, đặc biệt ở bệnh nhân có chức năng thận bị tổn hại. Do đó, nên sử dụng trong thời gian ngắn nhất có thể
  • Ngoài các thuốc chống tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu quai được khuyến nghị bởi hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH để giảm phù phổi và cải thiện chức năng hô hấp

Suy thận cấp

Mục tiêu:

  • Hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA khuyến nghị giảm HATT không quá 25% trong giờ đầu tiên, và sau đó, nếu ổn định, xuống 160/100 mm Hg trong 2 đến 6 giờ tiếp theo, và sau đó cẩn thận xuống mức bình thường trong 24 đến 48 giờ tiếp theo

Lựa chọn thuốc:

  • Các thuốc chống tăng huyết áp ưa thích là nicardipine, clevidipine và fenoldopam theo hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA

U tủy thượng thận/Cơn tăng huyết áp cường giao cảm

Mục tiêu:

  • Hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA khuyến nghị giảm HATT xuống dưới 140 mm Hg trong giờ đầu tiên

Lựa chọn thuốc:

  • Các thuốc ưa thích để điều trị cấp cứu tăng huyết áp gây ra bởi u tủy thượng thận hoặc phát sinh từ trạng thái cường giao cảm là clevidipine, nicardipine hoặc phentolamine đường tĩnh mạch theo hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA
  • Labetalol đặc biệt hữu ích trong các hội chứng cường giao cảm

Bệnh não do tăng huyết áp

Mục tiêu:

  • Hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH khuyến nghị giảm ngay lập tức huyết áp trung bình từ 20% đến 25%

Lựa chọn thuốc:

  • Điều trị đầu tay bao gồm labetalol hoặc nicardipine theo hướng dẫn tăng huyết áp động mạch của ESC/ESH

Tăng huyết áp không khẩn cấp

Mục tiêu:

  • Hiện tại, không đủ bằng chứng để khuyến nghị mục tiêu huyết áp cụ thể cho bệnh nhân nội trú nhập viện vì tình trạng không liên quan và được phát hiện có tăng huyết áp mà không có dấu hiệu tổn thương cơ quan đích
  • Hơn nữa, có bằng chứng mới nổi cho thấy việc điều trị tăng huyết áp quá tích cực ở bệnh nhân nội trú vì các tình trạng không liên quan khi không có tổn thương cơ quan đích liên quan đến tăng tỷ lệ mắc bệnh
  • Do đó, đối với tăng huyết áp không khẩn cấp được chẩn đoán ở bệnh nhân nội trú, việc sắp xếp theo dõi chặt chẽ để đánh giá lại huyết áp trong môi trường ngoại trú và xác định liệu pháp y tế thích hợp là hợp lý
  • Tuy nhiên, có một số tình trạng không khẩn cấp mà việc bắt đầu hoặc tăng liều thuốc hạ huyết áp là hợp lý. Các tình trạng này bao gồm:
    • Sau nhồi máu cơ tim cấp
    • Suy tim
    • Sau hội chứng động mạch chủ cấp tính
    • Sau đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính
    • Tăng huyết áp khẩn cấp

Lựa chọn thuốc:

  • Sau nhồi máu cơ tim cấp tính: bắt đầu dùng thuốc chẹn beta và thuốc ức chế ACE khi nội trú đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong và mắc bệnh
  • Suy tim: bắt đầu dùng thuốc chống tăng huyết áp trong thời gian nằm viện như một phần của GDMT (liệu pháp y tế theo hướng dẫn) cho bệnh nhân có suy tim với phân suất tống máu giảm hoặc bảo tồn đã được chứng minh là an toàn, hiệu quả và cuối cùng cải thiện tỷ lệ mắc bệnh và tử vong tim mạch
    • Đối với suy tim với phân suất tống máu giảm (được định nghĩa là phân suất tống máu thất trái nhỏ hơn 40%), GDMT bao gồm 4 nhóm thuốc chính: thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, thuốc chẹn β, thuốc ức chế mineralocorticoid, và thuốc ức chế đồng vận chuyển natri-glucose typ 2
    • Đối với suy tim với phân suất tống máu bảo tồn (được định nghĩa là phân suất tống máu thất trái từ 40% trở lên), GDMT bao gồm thuốc ức chế đồng vận chuyển natri-glucose typ 2, thuốc ức chế mineralocorticoid, và thuốc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone
  • Sau hội chứng động mạch chủ cấp tính: đối với bệnh nhân ổn định về huyết động học sau liệu pháp chống tăng huyết áp đường tĩnh mạch ban đầu, việc bắt đầu dùng thuốc chẹn beta để quản lý huyết áp và nhịp tim lâu dài được khuyến nghị; thuốc ức chế ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể aldosterone nên được thêm vào, nếu cần thiết, để kiểm soát huyết áp đầy đủ, theo hướng dẫn về bệnh động mạch chủ của ACC/AHA
  • Sau đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính: đối với bệnh nhân có huyết áp lớn hơn 140/90 mm Hg, ổn định về thần kinh và không có chống chỉ định đối với liệu pháp chống tăng huyết áp, việc bắt đầu hoặc tái bắt đầu thuốc chống tăng huyết áp đường uống là an toàn và hợp lý trong thời gian nằm viện dựa trên hướng dẫn đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính của AHA/ASA
  • Quản lý tăng huyết áp không khẩn cấp nên bao gồm việc điều trị các nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây tăng huyết áp và cũng có thể bao gồm việc tái sử dụng từng bước các phác đồ chống tăng huyết áp ngoại trú trước đó, nếu thuốc đã bị ngưng

Chăm sóc hỗ trợ và không dùng thuốc

Đối với bệnh nhân có cấp cứu tăng huyết áp, hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA khuyến nghị nhập khoa ICU để theo dõi liên tục huyết áp và tổn thương cơ quan đích, và để dùng thuốc thích hợp đường tĩnh mạch

Thủ thuật điều trị

Theo dõi huyết áp qua catheter động mạch

  • Được khuyến nghị bởi một số chuyên gia cho việc theo dõi liên tục huyết áp đối với bệnh nhân có cấp cứu tăng huyết áp trong ICU

Theo dõi

Giám sát

Theo dõi huyết áp bằng phương pháp đo chính xác cho phép lập kế hoạch điều trị thích hợp cho bệnh nhân nội trú

Đối với bệnh nhân có cấp cứu tăng huyết áp, hướng dẫn về huyết áp cao của ACC/AHA khuyến nghị theo dõi liên tục huyết áp và tổn thương cơ quan đích trong ICU

Bệnh nhân nội trú có tăng huyết áp không khẩn cấp nên được kiểm tra lại huyết áp vì có bằng chứng rằng ở khoảng 25% bệnh nhân, huyết áp giảm trong vòng 30 phút nghỉ ngơi. Có ít bằng chứng để hướng dẫn tần suất theo dõi huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp không khẩn cấp, mặc dù họ thường không yêu cầu nhập khoa chăm sóc đặc biệt vì chỉ định này

Sau khi xuất viện, tất cả bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ trong môi trường ngoại trú để đánh giá lại huyết áp và bắt đầu hoặc điều chỉnh thuốc khi cần thiết

Biến chứng

Cấp cứu tăng huyết áp có thể dẫn đến tổn thương mạch máu rộng rãi ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, bao gồm tim, động mạch chủ, não và thận. Việc điều trị không đủ cho bệnh nhân có cấp cứu tăng huyết áp có thể gây ra tỷ lệ mắc bệnh và tử vong đáng kể

Loại biến chứng gặp phải phụ thuộc vào cơ quan đích bị ảnh hưởng bởi tăng huyết áp và có thể bao gồm suy thận cấp, thiếu máu tan máu vi mạch, đông máu nội mạch lan tỏa, nhồi máu cơ tim, bóc tách động mạch chủ, phù phổi, đột quỵ và bệnh não do tăng huyết áp

2 biến chứng phổ biến nhất từ cấp cứu tăng huyết áp là đột quỵ cấp tính và phù phổi

Điều trị quá mức cho bệnh nhân nội trú có huyết áp tăng cao không khẩn cấp dường như liên quan đến kết quả bất lợi

Trong một nghiên cứu ghép cặp theo xu hướng với 4,520 bệnh nhân nội trú có huyết áp tăng cao mà không có tổn thương cơ quan đích, những bệnh nhân có tăng cường phác đồ chống tăng huyết áp có tỷ lệ cao hơn về tổn thương thận cấp và tổn thương cơ tim

Một nghiên cứu ghép cặp theo xu hướng khác với 14,894 bệnh nhân nhập viện vì các tình trạng không liên quan đến tim phát hiện rằng việc hạ huyết áp tích cực liên quan đến tỷ lệ cao hơn của kết quả tổng hợp bao gồm tử vong nội trú, chuyển ICU, đột quỵ, tổn thương thận cấp, tăng peptide natri lợi niệu loại B và tăng troponin

Tiên lượng

Tiên lượng của cấp cứu tăng huyết áp đã cải thiện đáng kể với sự hiểu biết tốt hơn về bệnh sinh lý, các phương thức chẩn đoán và điều trị

Lịch sử, tiên lượng cho cấp cứu tăng huyết áp là kém với tỷ lệ tử vong 80% ở 1 năm từ khi chẩn đoán và gần 100% ở 5 năm từ khi chẩn đoán

Các phân tích tổng hợp được công bố gần đây từ năm 2013 đến 2019 phát hiện rằng tỷ lệ tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân có cấp cứu tăng huyết áp là khoảng 2% đến 5%

Tỷ lệ sống sót 5 năm liên quan đến cấp cứu tăng huyết áp đã cải thiện từ 1% trong những năm 1950 lên 74% trong những năm 2000

Bệnh nhân không có triệu chứng với tăng huyết áp khẩn cấp có tỷ lệ thấp về các biến cố tim mạch bất lợi lớn (dưới 1% ở thời điểm theo dõi 6 tháng trong 1 nghiên cứu)

Bảng chú giải thuật ngữ Y học liên quan

STT Thuật ngữ tiếng Anh Phiên âm Tiếng Pháp Nghĩa Tiếng Việt 
1 Hypertension /ˌhaɪpərˈtɛnʃən/ Hypertension Tăng huyết áp
2 Inpatient /ˈɪnˌpeɪʃənt/ Patient hospitalisé Bệnh nhân nội trú
3 Hypertensive crisis /haɪpərˈtɛnsɪv ˈkraɪsɪs/ Crise hypertensive Cơn tăng huyết áp
4 Hypertension-mediated organ damage /haɪpərˈtɛnʃən ˈmiːdieɪtɪd ˈɔːɡən ˈdæmɪdʒ/ Lésion d’organe médiée par l’hypertension Tổn thương cơ quan do tăng huyết áp
5 Hypertensive emergency /haɪpərˈtɛnsɪv ɪˈmɜːdʒənsi/ Urgence hypertensive Cấp cứu tăng huyết áp
6 Acute aortic syndrome /əˈkjuːt eɪˈɔːrtɪk ˈsɪndrəʊm/ Syndrome aortique aigu Hội chứng động mạch chủ cấp tính
7 Acute coronary syndrome /əˈkjuːt ˈkɒrənəri ˈsɪndrəʊm/ Syndrome coronarien aigu Hội chứng vành cấp
8 Acute ischemic stroke /əˈkjuːt ɪsˈkiːmɪk strəʊk/ Accident vasculaire cérébral ischémique aigu Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính
9 Acute intracerebral hemorrhage /əˈkjuːt ˌɪntrəsəˈriːbrəl ˈhɛmərɪdʒ/ Hémorragie intracérébrale aiguë Xuất huyết não cấp tính
10 Severe pre-eclampsia/eclampsia /sɪˈvɪə priː-ɪˈklæmpsiə/ɪˈklæmpsiə/ Pré-éclampsie sévère/éclampsie Tiền sản giật/sản giật nặng
11 Acute renal failure /əˈkjuːt ˈriːnl ˈfeɪljə/ Insuffisance rénale aiguë Suy thận cấp
12 Acute pulmonary edema /əˈkjuːt ˈpʌlmənəri ɪˈdiːmə/ Œdème pulmonaire aigu Phù phổi cấp
13 Pheochromocytoma /ˌfiːəʊkrəʊməʊsaɪˈtəʊmə/ Phéochromocytome U tủy thượng thận
14 Hyperadrenergic crisis /ˌhaɪpərˌædrəˈnɜːdʒɪk ˈkraɪsɪs/ Crise hyperadrénergique Cơn tăng huyết áp cường giao cảm
15 Hypertensive encephalopathy /haɪpərˈtɛnsɪv ɛnˌsɛfəˈlɒpəθi/ Encéphalopathie hypertensive Bệnh não do tăng huyết áp
16 Systolic blood pressure (SBP) /sɪˈstɒlɪk blʌd ˈprɛʃə/ Pression artérielle systolique Huyết áp tâm thu
17 Diastolic blood pressure (DBP) /daɪəˈstɒlɪk blʌd ˈprɛʃə/ Pression artérielle diastolique Huyết áp tâm trương
18 Intensive care unit (ICU) /ɪnˈtɛnsɪv keə ˈjuːnɪt/ Unité de soins intensifs Đơn vị chăm sóc tích cực
19 Noncrisis hypertension /nɒnˈkraɪsɪs haɪpərˈtɛnʃən/ Hypertension non critique Tăng huyết áp không khủng hoảng
20 Hypertensive urgency /haɪpərˈtɛnsɪv ˈɜːdʒənsi/ Urgence hypertensive relative Tăng huyết áp khẩn cấp
21 Target organ damage /ˈtɑːɡɪt ˈɔːɡən ˈdæmɪdʒ/ Lésion d’organe cible Tổn thương cơ quan đích
22 Alarm signs and symptoms /əˈlɑːm saɪnz ænd ˈsɪmptəmz/ Signes et symptômes d’alarme Dấu hiệu và triệu chứng báo động
23 Headache /ˈhɛdeɪk/ Céphalée Đau đầu
24 Vision changes /ˈvɪʒn ˈtʃeɪndʒɪz/ Troubles de la vision Thay đổi thị lực
25 Altered mental status /ˈɔːltəd ˈmɛntl ˈsteɪtəs/ Altération de l’état mental Thay đổi trạng thái tâm thần
26 Dizziness /ˈdɪzinəs/ Vertiges Chóng mặt
27 Nausea and vomiting /ˈnɔːziə ænd ˈvɒmɪtɪŋ/ Nausées et vomissements Buồn nôn và nôn
28 Chest pain and chest pressure /tʃɛst peɪn ænd tʃɛst ˈprɛʃə/ Douleur thoracique et pression thoracique Đau ngực và tức ngực
29 Dyspnea /dɪspˈniːə/ Dyspnée Khó thở
30 Orthopnea /ɔːˈθɒpniə/ Orthopnée Khó thở khi nằm
31 Paroxysmal nocturnal dyspnea /ˌpærəkˈsɪzməl nɒkˈtɜːnl dɪspˈniːə/ Dyspnée paroxystique nocturne Khó thở về đêm
32 Peripheral edema /pəˈrɪfərəl ɪˈdiːmə/ Œdème périphérique Phù ngoại vi
33 Abdominal pain /æbˈdɒmɪnl peɪn/ Douleur abdominale Đau bụng
34 Decreased urine output /dɪˈkriːst ˈjʊərɪn ˈaʊtpʊt/ Diminution du débit urinaire Giảm lượng nước tiểu
35 Elevated cardiac biomarkers /ˈɛlɪveɪtɪd ˈkɑːdiæk ˌbaɪəʊˈmɑːkəz/ Biomarqueurs cardiaques élevés Tăng các dấu ấn sinh học tim
36 Elevated creatinine /ˈɛlɪveɪtɪd kriˈætɪniːn/ Créatinine élevée Tăng creatinine
37 Proteinuria /ˌprəʊtiːˈnjʊəriə/ Protéinurie Protein niệu
38 Pulmonary edema /ˈpʌlmənəri ɪˈdiːmə/ Œdème pulmonaire Phù phổi
39 Background information /ˈbækɡraʊnd ˌɪnfəˈmeɪʃn/ Informations de base Thông tin nền tảng
40 Epidemiology /ˌɛpɪdiːmiˈɒlədʒi/ Épidémiologie Dịch tễ học
41 Aortic dissection /eɪˈɔːrtɪk dɪˈsɛkʃn/ Dissection aortique Bóc tách động mạch chủ
42 Intramural hematoma /ˌɪntrəˈmjʊərəl ˌhiːməˈtəʊmə/ Hématome intramural Máu tụ trong thành
43 Penetrating atherosclerotic ulcer /ˈpɛnɪtreɪtɪŋ ˌæθərəʊskləˈrɒtɪk ˈʌlsə/ Ulcère athéroscléreux pénétrant Loét xơ vữa xâm nhập
44 Approach to diagnosis /əˈprəʊtʃ tuː ˌdaɪəɡˈnəʊsɪs/ Approche diagnostique Cách tiếp cận chẩn đoán
45 Well-fitted upper-arm cuff /wɛl ˈfɪtɪd ˈʌpər ɑːm kʌf/ Brassard bien ajusté pour le bras supérieur Băng quấn cánh tay trên phù hợp
46 American College of Cardiology (ACC) /əˈmɛrɪkən ˈkɒlɪdʒ əv ˌkɑːdiˈɒlədʒi/ Collège Américain de Cardiologie Trường Cao đẳng Tim mạch Hoa Kỳ
47 American Heart Association (AHA) /əˈmɛrɪkən hɑːt əˌsəʊsiˈeɪʃn/ Association Américaine du Cœur Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
48 European Society of Cardiology (ESC) /ˌjʊərəˈpiːən səˈsaɪəti əv ˌkɑːdiˈɒlədʒi/ Société Européenne de Cardiologie Hội Tim mạch Châu Âu
49 European Society of Hypertension (ESH) /ˌjʊərəˈpiːən səˈsaɪəti əv haɪpərˈtɛnʃən/ Société Européenne d’Hypertension Hội Tăng huyết áp Châu Âu
50 Hypertensive encephalopathy /haɪpərˈtɛnsɪv ɛnˌsɛfəˈlɒpəθi/ Encéphalopathie hypertensive Bệnh não do tăng huyết áp
51 Exacerbating factors /ɪɡˈzæsəbeɪtɪŋ ˈfæktəz/ Facteurs aggravants Các yếu tố làm nặng thêm
52 Electrocardiography /ɪˌlɛktrəʊkɑːdiˈɒɡrəfi/ Électrocardiographie Điện tâm đồ
53 Hemoglobin /ˈhiːməɡləʊbɪn/ Hémoglobine Hemoglobin
54 Platelet count /ˈpleɪtlɪt kaʊnt/ Numération plaquettaire Số lượng tiểu cầu
55 Urine albumin-to-creatinine ratio /ˈjʊərɪn ˈælbjʊmɪn tuː kriˈætɪniːn ˈreɪʃiəʊ/ Rapport albumine/créatinine urinaire Tỷ lệ albumin/creatinine trong nước tiểu
56 Urine microscopy /ˈjʊərɪn maɪˈkrɒskəpi/ Microscopie urinaire Soi kính hiển vi nước tiểu
57 Pregnancy test /ˈprɛɡnənsi tɛst/ Test de grossesse Xét nghiệm thai kỳ
58 Cardiac biomarkers /ˈkɑːdiæk ˌbaɪəʊˈmɑːkəz/ Biomarqueurs cardiaques Dấu ấn sinh học tim
59 Troponin /ˈtrəʊpənɪn/ Troponine Troponin
60 Creatine kinase-myocardial band /ˈkriːətiːn ˈkaɪneɪz maɪəʊˈkɑːdiəl bænd/ Fraction MB de la créatine kinase Creatine kinase-myocardial band
61 N-terminal pro-brain natriuretic peptide (NT-proBNP) /ɛn ˈtɜːmɪnl prəʊ breɪn ˌneɪtriʊˈrɛtɪk ˈpɛptaɪd/ Peptide natriurétique de type B N-terminal N-terminal pro-brain natriuretic peptide
62 Fibrinogen /faɪˈbrɪnədʒən/ Fibrinogène Fibrinogen
63 Lactate dehydrogenase (LDH) /ˈlækteɪt diːhaɪˈdrɒdʒəneɪz/ Lactate déshydrogénase Lactate dehydrogenase
64 Haptoglobin /ˈhæptəɡlɒbɪn/ Haptoglobine Haptoglobin
65 Urine drug screen /ˈjʊərɪn drʌɡ skriːn/ Dépistage de drogues dans l’urine Xét nghiệm ma túy trong nước tiểu
66 Fasting blood glucose /ˈfɑːstɪŋ blʌd ˈɡluːkəʊs/ Glycémie à jeun Glucose máu đói
67 Complete blood count (CBC) /kəmˈpliːt blʌd kaʊnt/ Numération formule sanguine Công thức máu toàn bộ
68 Lipid profile /ˈlɪpɪd ˈprəʊfaɪl/ Bilan lipidique Hồ sơ lipid
69 Sodium /ˈsəʊdiəm/ Sodium Natri
70 Potassium /pəˈtæsiəm/ Potassium Kali
71 Calcium /ˈkælsiəm/ Calcium Canxi
72 Thyroid-stimulating hormone (TSH) /ˈθaɪrɔɪd ˈstɪmjʊleɪtɪŋ ˈhɔːməʊn/ Hormone stimulant la thyroïde Hormone kích thích tuyến giáp
73 Urinalysis /ˌjʊərɪˈnælɪsɪs/ Analyse d’urine Phân tích nước tiểu
74 Electrocardiogram (ECG) /ɪˌlɛktrəʊˈkɑːdiəɡræm/ Électrocardiogramme Điện tâm đồ
75 Echocardiogram /ˌɛkəʊˈkɑːdiəɡræm/ Échocardiogramme Siêu âm tim
76 Uric acid /ˈjʊərɪk ˈæsɪd/ Acide urique Acid uric
77 Diagnostic criteria /ˌdaɪəɡˈnɒstɪk kraɪˈtɪəriə/ Critères diagnostiques Tiêu chuẩn chẩn đoán
78 American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG) /əˈmɛrɪkən ˈkɒlɪdʒ əv ɒbˈstɛtrɪʃənz ænd ˌɡaɪnəˈkɒlədʒɪsts/ Collège Américain des Obstétriciens et Gynécologues Trường Cao đẳng Sản Phụ khoa Hoa Kỳ
79 Blood pressure criteria /blʌd ˈprɛʃə kraɪˈtɪəriə/ Critères de pression artérielle Tiêu chuẩn huyết áp
80 Organ dysfunction criteria /ˈɔːɡən dɪsˈfʌŋkʃn kraɪˈtɪəriə/ Critères de dysfonctionnement d’organe Tiêu chuẩn rối loạn chức năng cơ quan
81 Proteinuria /ˌprəʊtiːˈnjʊəriə/ Protéinurie Protein niệu
82 Thrombocytopenia /ˌθrɒmbəʊsaɪtəˈpiːniə/ Thrombocytopénie Giảm tiểu cầu
83 Renal insufficiency /ˈriːnl ˌɪnsəˈfɪʃənsi/ Insuffisance rénale Suy thận
84 Impaired liver function /ɪmˈpeəd ˈlɪvə ˈfʌŋkʃn/ Fonction hépatique altérée Rối loạn chức năng gan
85 New-onset headache /njuː ˈɒnsɛt ˈhɛdeɪk/ Céphalée de novo Đau đầu mới khởi phát
86 Workup /ˈwɜːkʌp/ Bilan Đánh giá
87 History /ˈhɪstəri/ Antécédents Bệnh sử
88 Lethargy /ˈlɛθədʒi/ Léthargie Mệt mỏi
89 Confusion /kənˈfjuːʒn/ Confusion Lú lẫn
90 Seizures /ˈsiːʒəz/ Convulsions Co giật
91 Cortical blindness /ˈkɔːtɪkl ˈblaɪndnəs/ Cécité corticale Mù vỏ não
92 Coma /ˈkəʊmə/ Coma Hôn mê
93 Weakness /ˈwiːknəs/ Faiblesse Yếu
94 Numbness /ˈnʌmnəs/ Engourdissement
95 Paralysis /pəˈrælɪsɪs/ Paralysie Liệt
96 Dysarthria /dɪsˈɑːθriə/ Dysarthrie Loạn ngôn
97 Light-headedness /laɪt ˈhɛdɪdnəs/ Étourdissements Cảm giác choáng váng
98 Dysphoresis /dɪsfəˈriːsɪs/ Diaphorèse Đổ mồ hôi
99 Peripheral pulses /pəˈrɪfərəl ˈpʌlsɪz/ Pouls périphériques Mạch ngoại vi
100 Unequal upper extremity blood pressures /ʌnˈiːkwəl ˈʌpər ɪkˈstrɛmɪti blʌd ˈprɛʃəz/ Pressions artérielles inégales des membres supérieurs Huyết áp chi trên không đều
101 Palpitations /ˌpælpɪˈteɪʃənz/ Palpitations Đánh trống ngực
102 Diaphoresis /ˌdaɪəfəˈriːsɪs/ Diaphorèse Đổ mồ hôi
103 Exacerbating factors /ɪɡˈzæsəbeɪtɪŋ ˈfæktəz/ Facteurs aggravants Các yếu tố làm nặng thêm
104 Withholding of home antihypertensive medications /wɪðˈhəʊldɪŋ əv həʊm ˌæntihaɪpəˈtɛnsɪv ˌmɛdɪˈkeɪʃənz/ Arrêt des médicaments antihypertenseurs habituels Ngưng thuốc hạ huyết áp thường dùng
105 Pain /peɪn/ Douleur Đau
106 Stress/anxiety /strɛs/ˈæŋzaɪəti/ Stress/anxiété Căng thẳng/lo âu
107 Agitation /ˌædʒɪˈteɪʃn/ Agitation Kích động
108 Urinary retention /ˈjʊərɪnəri rɪˈtɛnʃn/ Rétention urinaire Bí tiểu
109 Medication side effects /ˌmɛdɪˈkeɪʃn saɪd ɪˈfɛkts/ Effets secondaires des médicaments Tác dụng phụ của thuốc
110 Illicit drug use /ɪˈlɪsɪt drʌɡ juːs/ Usage de drogues illicites Sử dụng ma túy
111 Alcohol intoxication /ˈælkəhɒl ɪnˌtɒksɪˈkeɪʃn/ Intoxication alcoolique Ngộ độc rượu
112 Drug or alcohol withdrawal /drʌɡ ɔːr ˈælkəhɒl wɪðˈdrɔːəl/ Sevrage d’alcool ou de drogues Cai rượu hoặc ma túy
113 Volume overload /ˈvɒljuːm ˈəʊvələʊd/ Surcharge volumique Quá tải thể tích
114 Physical examination /ˈfɪzɪkl ɪɡˌzæmɪˈneɪʃn/ Examen physique Khám thể chất
115 Fundoscopy /fʌnˈdɒskəpi/ Fond d’œil Soi đáy mắt
116 Severe hypertensive retinopathy /sɪˈvɪə haɪpəˈtɛnsɪv ˌrɛtɪˈnɒpəθi/ Rétinopathie hypertensive sévère Bệnh võng mạc do tăng huyết áp nặng
117 Papilledema /ˌpæpɪlɪˈdiːmə/ Œdème papillaire Phù gai thị
118 Retinal hemorrhages /ˈrɛtɪnl ˈhɛmərɪdʒɪz/ Hémorragies rétiniennes Xuất huyết võng mạc
119 Microaneurysms /ˌmaɪkrəʊˈænjʊərɪzmz/ Microanévrismes Vi phình mạch
120 Hard exudates /hɑːd ˈɛksjʊdeɪts/ Exsudats durs Xuất tiết cứng
121 Cotton wool spots /ˈkɒtn wʊl spɒts/ Nodules cotonneux Đốm bông
122 Neurologic or cognitive deficits /ˌnjʊərəˈlɒdʒɪk ɔː ˈkɒɡnɪtɪv ˈdɛfɪsɪts/ Déficits neurologiques ou cognitifs Thiếu hụt thần kinh hoặc nhận thức
123 Diminished peripheral pulses /dɪˈmɪnɪʃt pəˈrɪfərəl ˈpʌlsɪz/ Pouls périphériques diminués Mạch ngoại vi giảm
124 Laboratory tests /ləˈbɒrətəri tɛsts/ Tests de laboratoire Xét nghiệm
125 Imaging studies /ˈɪmɪdʒɪŋ ˈstʌdiz/ Études d’imagerie Nghiên cứu hình ảnh
126 Chest radiograph /tʃɛst ˈreɪdiəʊɡrɑːf/ Radiographie thoracique X quang ngực
127 Echocardiography /ˌɛkəʊkɑːdiˈɒɡrəfi/ Échocardiographie Siêu âm tim
128 CT angiography /siː tiː ˌændʒiˈɒɡrəfi/ Angiographie par tomodensitométrie Chụp CT mạch máu
129 MRI of the brain /ɛm ɑːr aɪ əv ðə breɪn/ IRM cérébrale Chụp MRI não
130 Renal ultrasound /ˈriːnl ˈʌltrəsaʊnd/ Échographie rénale Siêu âm thận
131 Approach to treatment /əˈprəʊtʃ tuː ˈtriːtmənt/ Approche thérapeutique Cách tiếp cận điều trị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Whelton PK et al. 2017 ACC/AHA/AAPA/ABC/ACPM/AGS/APhA/ASH/ASPC/NMA/PCNA Guideline for the Prevention, Detection, Evaluation, and Management of High Blood Pressure in Adults: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines. Circulation. 2018;138(17):e484-e594.
  2. Williams B et al. 2018 ESC/ESH Guidelines for the management of arterial hypertension: The Task Force for the management of arterial hypertension of the European Society of Cardiology and the European Society of Hypertension: the Task Force for the management of arterial hypertension of the European Society of Cardiology and the European Society of Hypertension. J Hypertens. 2018;36(10):1953-2041.
  3. Anderson TS et al. Clinical outcomes of intensive inpatient blood pressure management in hospitalized older adults. JAMA Intern Med. 2023;183(7):715-723.
  4. Isselbacher EM et al. 2022 ACC/AHA Guideline for the Diagnosis and Management of Aortic Disease: a report of the American Heart Association/American College of Cardiology Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation. 2022;146(24):e334-e482.
  5. Worldwide trends in hypertension prevalence and progress in treatment and control from 1990 to 2019: a pooled analysis of 1201 population-representative studies with 104 million participants. Lancet (London, England). 2021;398(10304):957-980.
  6. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Estimated Hypertension Prevalence, Treatment, and Control Among U.S. Adults | Million Hearts®. 2023. Accessed October 20, 2023. Whelton PK, Carey RM, Aronow WS, et al.
  7. Axon RN et al. Prevalence and management of hypertension in the inpatient setting: a systematic review. J Hosp Med. 2011;6(7):417-422.
  8. Muntner P et al. Measurement of blood pressure in humans: a scientific statement from the American Heart Association. Hypertension. 2019;73(5):e35-e66.
  9. Piper MA et al. Diagnostic and predictive accuracy of blood pressure screening methods with consideration of rescreening intervals: a systematic review for the U.S. Preventive Services Task Force. Ann Intern Med. 2015;162(3):192-204.
  10. Johnson W et al. Hypertension crisis in the emergency department. Cardiol Clin. 2012;30(4):533-543.
  11. Saguner AM et al. Risk factors promoting hypertensive crises: evidence from a longitudinal study. Am J Hypertens. 2010;23(7):775-780.
  12. Vitarello JA et al. Prevalence of medications that may raise blood pressure among adults with hypertension in the United States. JAMA Intern Med. 2022;182(1):90-93.
  13. Brook RD et al. Environmental hypertensionology” the effects of environmental factors on blood pressure in clinical practice and research. J Clin Hypertens (Greenwich). 2011;13(11):836-842.
  14. Unger T et al. 2020 International Society of Hypertension Global Hypertension Practice Guidelines. Hypertension. 2020;75(6):1334-1357.
  15. Gestational Hypertension and Preeclampsia: ACOG Practice Bulletin, Number 222. Obstet Gynecol. 2020;135(6):e237-e260.
  16. Peixoto AJ. Acute severe hypertension. N Engl J Med. 2019;381(19):1843-1852.
  17. Rastogi R et al. Treatment and outcomes of inpatient hypertension among adults with noncardiac admissions. JAMA Intern Med. 2021;181(3):345-352.
  18. Voors AA et al. The SGLT2 inhibitor empagliflozin in patients hospitalized for acute heart failure: a multinational randomized trial. Nature Medicine. 2022;28(3):568-574.
  19. Suzuki T et al. Type-selective benefits of medications in treatment of acute aortic dissection (from the International Registry of Acute Aortic Dissection [IRAD]). Am J Cardiol. 2012;109(1):122-127.
  20. Chen SW et al. Association of long-term use of antihypertensive medications with late outcomes among patients with aortic dissection. JAMA Netw Open. 2021;4(3):e210469.
  21. Cífková R et al. Peripartum management of hypertension: a position paper of the ESC Council on Hypertension and the European Society of Hypertension. Eur Heart J Cardiovasc Pharmacother. 2020;6(6):384-393.
  22. Greenberg SM et al. 2022 Guideline for the Management of Patients With Spontaneous Intracerebral Hemorrhage: a guideline from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2022;53(7):e282-e361.
  23. Anderson CS et al. Rapid blood-pressure lowering in patients with acute intracerebral hemorrhage. N Engl J Med. 2013;368(25):2355-2365.
  24. Qureshi AI et al. Intensive blood-pressure lowering in patients with acute cerebral hemorrhage. N Engl J Med. 2016;375(11):1033-1043.
  25. Powers WJ et al. Guidelines for the Early Management of Patients With Acute Ischemic Stroke: 2019 Update to the 2018 Guidelines for the Early Management of Acute Ischemic Stroke: A Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2019;50(12):e344-e418. Erratum in: Stroke. 2019;50(12):e440-e441. PMID: 31765293 https://doi.org/10.1161/str.0000000000000215
  26. Lau J et al. Cumulative meta-analysis of therapeutic trials for myocardial infarction. N Engl J Med. 1992;327(4):248-254.
  27. Dargie HJ. Effect of carvedilol on outcome after myocardial infarction in patients with left-ventricular dysfunction: the CAPRICORN randomised trial. Lancet. 2001;357(9266):1385-1390.
  28. Improvement in prognosis of myocardial infarction by long-term beta-adrenoreceptor blockade using practolol. A multicentre international study. Br Med J. 1975;3(5986):735-740.
  29. Hjalmarson A et al. Effect on mortality of metoprolol in acute myocardial infarction. A double-blind randomised trial. Lancet. 1981;2(8251):823-827.
  30. Chen ZM et al. Early intravenous then oral metoprolol in 45,852 patients with acute myocardial infarction: randomised placebo-controlled trial. Lancet. 2005;366(9497):1622-1632.
  31. O’Gara PT et al. 2013 ACCF/AHA guideline for the management of ST-elevation myocardial infarction: executive summary: a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. Circulation. 2013;127(4):529-555.
  32. Heidenreich PA et al. 2022 AHA/ACC/HFSA Guideline for the Management of Heart Failure: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. J Am Coll Cardiol. 2022;79(17):e263-e421. Erratum in: J Am Coll Cardiol. 2022;79(17):e263-e421.
  33. Papadopoulos DP et al. Cardiovascular hypertensive emergencies. Curr Hypertens Rep. 2015;17(2):5.
  34. Indications for ACE inhibitors in the early treatment of acute myocardial infarction: systematic overview of individual data from 100,000 patients in randomized trials. ACE Inhibitor Myocardial Infarction Collaborative Group. Circulation. 1998;97(22):2202-2212.
  35. Latini R et al. ACE inhibitor use in patients with myocardial infarction. Summary of evidence from clinical trials. Circulation. 1995;92(10):3132-3137.
  36. Oldroyd KG et al. Effects of early captopril administration on infarct expansion, left ventricular remodeling and exercise capacity after acute myocardial infarction. Am J Cardiol. 1991;68(8):713-718.
  37. Kingma JH et al. Acute intervention with captopril during thrombolysis in patients with first anterior myocardial infarction. Results from the Captopril and Thrombolysis Study (CATS). Eur Heart J. 1994;15(7):898-907.
  38. Angiotensin–neprilysin inhibition in acute decompensated heart failure. N Eng J Med. 2018;380(6):539-548.
  39. Kittleson MM et al. 2023 ACC Expert Consensus Decision Pathway on Management of Heart Failure With Preserved Ejection Fraction: A Report of the American College of Cardiology Solution Set Oversight Committee. J Am Coll Cardiol. 2023;81(18):1835-1878.
  40. Cohn JN et al. a randomized trial of the angiotensin-receptor blocker valsartan in chronic heart failure. N Eng J Med. 2001;345(23):1667-1675.
  41. Pfeffer MA et al. Effect of captopril on mortality and morbidity in patients with left ventricular dysfunction after myocardial infarction. N Eng J Med. 1992;327(10):669-677.
  42. Dargie HJ. Effect of carvedilol on outcome after myocardial infarction in patients with left-ventricular dysfunction: the CAPRICORN randomised trial. Lancet. 2001;357(9266):1385-1390.
  43. Pitt B et al. The effect of spironolactone on morbidity and mortality in patients with severe heart failure. N Eng J Med. 1999;341(10):709-717.
  44. McMurray JJV et al. Dapagliflozin in patients with heart failure and reduced ejection fraction. N Eng J Med. 2019;381(21):1995-2008.
  45. Mancia G et al. 2023 ESH Guidelines for the management of arterial hypertension The Task Force for the management of arterial hypertension of the European Society of Hypertension: Endorsed by the International Society of Hypertension (ISH) and the European Renal Association (ERA). J Hypertens. 2023 Dec 1;41(12):1874-2071. Erratum in: J Hypertens. 2024;42(1):194. PMID: 38033262 https://doi.org/10.1097/hjh.0000000000003621
  46. Gauer R. Severe asymptomatic hypertension: evaluation and treatment. Am Fam Physician. 2017;95(8):492-500.
  47. Siddiqi TJ et al. Clinical outcomes in hypertensive emergency: a systematic review and meta-analysis. J Am Heart Assoc. 2023;12(14):e029355.
  48. Keith NM et al. Some different types of essential hypertension: their course and prognosis. Am J Med Sci. 1974;268(6):336-345.
  49. Astarita A et al. Hypertensive emergencies and urgencies in emergency departments: a systematic review and meta-analysis. Journal of Hypertension. 2020;38(7):1203-1210.
  50. Lane DA et al. Improving survival of malignant hypertension patients over 40 years. Am J Hypertens. 2009;22(11):1199-1204.
  51. Patel KK et al. Characteristics and outcomes of patients presenting with hypertensive urgency in the office setting. JAMA Intern Med. 2016;176(7):981-988.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0