ĐẠI CƯƠNG
Phương pháp phẫu thuật tim ít xâm lấn (Minimally Invasive Cardiac Surgery MICS) được hiểu là “Phẫu thuật tim hở với các Đường vào tim nhỏ và thẩm mỹ” hơn nhiều so với đường mở dọc giữa xương ức kinh điển.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố cho thấy: MICS là phương pháp ngày càng an toàn, giảm sang chấn, ít đau, ít chảy máu, giảm thời gian thở máy, hồi sức và nằm viện, tính thẩm mỹ cũng như giảm thiểu tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, với tỷ lệ tử vong không có sự khác biệt so với phương pháp mở xương ức truyền thống.
Tại Việt Nam, phẫu thuật tim ít xâm lấn chỉ thực sự phát triển một cách bài bản và hệ thống từ năm 2013 tại một số trung tâm lớn, như: Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện E, Bệnh viện ĐHY thành phố Hồ Chí Minh. Những kết quả ban đầu cho thấy phương pháp an toàn, khả thi, có thể triển khai thường qui cho một số bệnh lý tim, trong đó có bệnh VHL – với phẫu thuật sửa hoặc thay van.
CHỈ ĐỊNH
Bệnh VHL có chỉ định điều trị bằng mổ tim hở.Phẫu thuật thay hoặc sửa
VHL, có thể kết hợp sửa VBL.Đường kính nhĩ trái > 45mm / siêu âm tim.
Mổ lần đầu. Ưu tiên người trẻ, nhu cầu thẩm mỹ cao
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
Chống chỉ định tương đối: mổ tim cũ; suy tim, suy gan, suy thận nặng; dị dạng lồng ngực phải; dày dính màng phổi phải do chấn thương hoặc bệnh lý.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: phẫu thuật viên tim mạch
Phương tiện:
Máy thở, ống nội khí quản 2 nòng thông khí độc lậptrái (Carlens), monitor (đường áp lực theo dõi huyết áp động mạch, áp lực tĩnh mạch trung ương, điện tim, bão hoà ô xy …)
Bộ dụng cụ phẫu thuật tim hở ít xâm lấn.
Dàn máy phẫu thuật nội soi lồng ngực chuẩn (ví dụ Karlstorz).
Trang thiết bị mổ tim hở thường quy với hệ thống canuyn động mạch, tĩnh mạch chuyên dụng của ECMO.
Hệ thống chống rung ngoài với bản cực dán chuyên dụng.
Máy siêu âm Doppler timmạch có đầu dò siêu âm qua thực quản.
Chỉ 2.0 3.0, 4.0, 5.0, 6.0 dệt và đơn sợi (monofil).
Người bệnh:
Giải thích kĩ với người bệnh về cuộc phẫu thuật để người bệnh yên tâm và hợp tác điều trị trong quá trình sau phẫu thuật, ký giấy cam đoan phẫu thuật.
Vệ sinh thụt tháo, cạo lông bẹn và lông nách.
Được tắm rửa (12) lần chiều hôm trước bằng nước có pha betadine, thay quần áo sạch.
Đánh ngực bằng xà phòng bétadine trước khi bôi dung dịch sát khuẩn lên vùng phẫu thuật
Hồ sơ bệnh án: Theo quy định chung của bệnh án phẫu thuật.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
Kiểm tra người bệnh: Đúng người ( tên, tuổi,…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Vô cảm:
Gây mê nội khí quản 2 nòng (Carlen) trái, xẹp phổi phải
Đường truyền tĩnh mạch trung ương (thường TM cảnh trong trái) với catheter 3 nòng, một đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.
Một đường động mạch (thường ĐM quay) để theo dõi áp lực động mạch liên tục.
Đặt ống thông đái, ống thông dạ dày;
Đặt đường theo dõi nhiệt độ hậu môn, thực quản.
Đặt tư thế người bệnh: nghiêng trái 3040 độ, tay phải để xuôi theo thân, cổ nghiêng nhẹ về bên trái (để bộc lộ vùng đặt canuyn TM cảnh trong phải), hai chân co nhẹ 30 độ(bộc lộ vùng bẹn để canuyn ĐM – TM đùi), đánh dấu vị trí ĐM đùi, TM đùi 2 bên và tam giác cảnh phải (nếu khó xác định thì dùng Doppler mạch hỗ trợ). Màn hình camera nội soi đặt phía bên trái.
Kĩ thuật:
Chuẩn bị hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể qua đường ĐMTM đùi và TM cảnh trong phải: chọc dụng cụ mở mạch cỡ 4F qua đỉnh tam giác cảnh vào TM cảnh trong phải bằng phương pháp Seldinger. Chọc dụng cụ mở mạch cỡ 4F vào
TM đùi trái, ngay trên nếp lằn bẹn; Bộc lộ ĐM đùi chung phải với đường mở ngang dài 2cm ngay trên nếp lằn bẹn.
Rạch da 46cm để mở ngực qua khoang liên sườn IV đường nách trước. Cho heparin 3mg/kg;
Thiết lập hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể:
Đặt canuyn trực tiếp vào ĐM đùi chung phải bằng canuyn của ECMO.
Đặt canuynTM chủ qua da:
+ Khi cần 1 canuyn TM (bệnh VHL đơn giản, không cần mở nhĩ phải): luồn dây dẫn ở TM đùi trái lên nhĩ phải; kiểm tra vị trí bằng siêu âm tim qua thực quản; nong chỗ chọc mạch bằng dụng cụ nong mạch; luồn canuyn TM qua da (loại của
ECMO) trượt trên dây dẫn đi qua nhĩ phải lên TM chủ trên; kiểm tra lại bằng siêu âm tim qua thực quản.
+ Khi cần 2 canuyn TM (bệnh VHL phức tạp, cần co kéo nhiều vào vách liên nhĩ, cần mở nhĩ phải, lưu lượng TM không tốt khi chạy máy): canuyn TM chủ dưới đặt như ở trên, song chỉ cần đưa đến vị trí tiếp nối giữa nhĩ phải và TM chủ dưới; đặt canuyn vào TM chủ trên quaTM cảnh trong phải với kỹ thuật tương tự như TM chủ dưới.
Đặt camera nội soi bằng trocar 10 qua khoang liên sườn III đường nách giữa. Chuyển thông khí 1 phổi làm xẹp phổi phải; Đặt hệ thống bơm CO2 vào khoang màng phổi phải lưu lượng 4l/phút (từ khi mở đến khi đóng xong các buồng tim).
Mở màng tim cách thần kinh hoành ít nhất 2cm, khâu treo màng tim vào thành ngực.
Bộc lộ các TM chủ và đặt dây thắt trong trường hợp cần mở nhĩ phải.
Đặt kim bơm dịch bảo vệ cơ tim vào gốc ĐM chủ, dây nối đi qua vết mổ ngực.
Luồn kẹp ĐM chủ chuyên dụng (Chitwood) qua khoang liên sườn IV, đường nách giữa; Đặt sẵn vào vị trí cặp ĐM chủ.
Đặt ống hút tim trái qua khoang liên sườn VVI đường nách giữa, vào TM phổi hoặc đường mở nhĩ trái (sau khi mở buồng tim).
Cặp ĐMC. Bơm dung dịch liệt tim qua gốc ĐMC, ưu tiên sử dụng dung dịch CustodiolHTK; Chạy máy với hạ thân nhiệt nhẹ ở 32oC.
Mở các buồng tim và bộc lộ thương tổn:
+ Mở nhĩ tráitheo đường kinh điển dọc sau rãnh liên nhĩ để phẫu thuậtVHL
+ Khâu treo nhĩ trái ra thành ngực, luồn dụng cụ vén nhĩ chuyên dụng để bộc lộ VHL.
+ Mở dọc nhĩ phải trong trường hợp sửa VBL.
+ Khâu treo nhĩ phải ra thành ngực, luồn dụng cụ vén chuyên dụng để bộc lộ thương tổn.
Xử trí thương tổn:
+ Nhìn phẫu trường: qua màn hình nội soi và trực tiếp qua vết mổ ngực.
+ Dụng cụ phẫu thuật: chủ yếu là các dụng cụ chuyên dụng của phẫu thuật tim ít xâm lấn.
+ Kiểm tra huyết khối nhĩ, tiểu nhĩ, khâu chân tiểu nhĩ trái; ThayVHL.
+ Sửa van ba lá như mổ tim hở thường qui.
Đóng các đường mở tim 2 lớp khâu vắt chỉ đơn 3.0 hay 4.0
Khâu điện cực (thất hoặc cả nhĩthất) và khâu tăng cường chân kim gốc
ĐM chủ.
Làm đầy tim phải. Bóp bóng làm phồng phổi trái; Đuổi khí kỹ theo qui trình tim hở thường qui. Thả kẹp ĐMC;Tim tự đập lại hoặc bằng chống rung.
Chống rung nếu có rung tim: chống rung trong bằng bản cực loại cho trẻ em nhỏ (đường kính bản cực < 3cm), hoặc chống rung ngoài nếu có bản cực dán.
Chạy máy hỗ trợ. Cầm máu kỹ phẫu trường;
Hạ dần lưu lượng máy rồi ngừng tuần hoàn ngoài cơ thể. Phục hồi thông khí 1 phổi; Rút các canuyn khỏi các TM và ĐM, trung hòa heparin; Đóng bớt màng tim.
Khâu phục hồi lại ĐM đùi chỉ 6.0; Khâu da các lỗ đặt canuyn TM qua da.
Kiểm tra, cầm máu kỹ trường mổ và thành ngực.
Đặt 2 dẫn lưu (màng phổi và màng tim); Đóng vết mổ ngực.
Thay ống NKQ bằng ống thông thường; Chuyển người bệnh về phòng Hồi sức sau mổ.
THEO DÕI
Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở; Chụp phổi ngay sau khi người bệnh về phòng hồi sức; Theo dõi dẫn lưu ngực; Cần bắt mạch ngoại vi…
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Suy tim sau phẫu thuật: điều trị nội khoa bằng thuốc hoặc kết hợp bóng đối xung động mạch chủ.
Suy hô hấp sau phẫu thuật: do người bệnh đau thở không tốt, bí tắc đờm dãi sau phẫu thuật. Phải bắt người bệnh tập thở với bóng, kích thích và vỗ ho. Cần thiết phải soi hút phế quản.
Chảy máu: nếu do rối loạn đông máu điều trị nội khoa, nếu chảy máu ngoại khoa mổ lại cầm máu;…
BÌNH LUẬN