Trang chủNội khoaTâm thần học lâm sàng

Phác đồ chẩn đoán và điều trị Rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD)

Phác đồ chẩn đoán và điều trị Rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD)

1. Đại cương

1.1. Định nghĩa

Rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD) là một rối loạn tâm thần xảy ra sau khi một người trải qua hoặc chứng kiến một sự kiện gây sang chấn tâm lý nghiêm trọng.

1.2. Dịch tễ học

  • Tỷ lệ mắc PTSD trong đời: khoảng 6-8% dân số chung
  • Phổ biến hơn ở phụ nữ và những người có nghề nghiệp có nguy cơ cao (quân nhân, cảnh sát, nhân viên cứu hỏa)

1.3. Yếu tố nguy cơ

  • Trải qua sự kiện sang chấn trực tiếp
  • Tiền sử rối loạn tâm thần
  • Thiếu hỗ trợ xã hội
  • Stress mạn tính
  • Yếu tố di truyền

2. Chẩn đoán

2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán (DSM-5)

A. Tiếp xúc với sự kiện gây sang chấn B. Triệu chứng xâm nhập C. Né tránh các kích thích liên quan đến sang chấn D. Thay đổi nhận thức và tâm trạng tiêu cực E. Thay đổi sự kích thích và phản ứng F. Thời gian kéo dài > 1 tháng G. Gây suy giảm chức năng đáng kể H. Không do tác dụng của chất hoặc bệnh lý khác

2.2. Đánh giá lâm sàng

  • Phỏng vấn lâm sàng cấu trúc
  • Sử dụng các thang đánh giá: CAPS-5, PCL-5, IES-R

2.3. Chẩn đoán phân biệt

  • Rối loạn thích ứng
  • Rối loạn lo âu khác
  • Trầm cảm
  • Rối loạn sử dụng chất

3. Điều trị

3.1. Nguyên tắc điều trị

  1. Can thiệp sớm
  2. Kết hợp điều trị tâm lý và dược lý
  3. Điều trị dài hạn và theo dõi định kỳ
  4. Điều trị các bệnh đồng mắc

3.2. Điều trị tâm lý

  1. Liệu pháp nhận thức hành vi tập trung vào sang chấn (TF-CBT)
  2. Liệu pháp tiếp xúc kéo dài (PE)
  3. Liệu pháp xử lý nhận thức (CPT)
  4. Liệu pháp EMDR (Eye Movement Desensitization and Reprocessing)

3.3. Điều trị dược lý

  1. Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs):
    • Sertraline: 50-200 mg/ngày
    • Paroxetine: 20-50 mg/ngày
    • Fluoxetine: 20-60 mg/ngày
  2. Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRIs):
    • Venlafaxine: 75-225 mg/ngày
  3. Thuốc khác (sử dụng thận trọng):
    • Prazosin (cho ác mộng): 1-15 mg/ngày
    • Quetiapine (cho mất ngủ): 25-100 mg/ngày

3.4. Điều trị kết hợp

  • Kết hợp liệu pháp tâm lý và dược lý cho hiệu quả tốt nhất
  • Điều chỉnh liệu pháp dựa trên đáp ứng của bệnh nhân

4. Theo dõi và đánh giá

4.1. Đánh giá đáp ứng điều trị

  • Sử dụng thang đánh giá PTSD định kỳ (ví dụ: PCL-5)
  • Đánh giá cải thiện chức năng và chất lượng cuộc sống

4.2. Tần suất tái khám

  • 2-4 tuần/lần trong 3 tháng đầu
  • 1-3 tháng/lần sau khi ổn định

4.3. Tiêu chí ngừng điều trị

  • Giảm ≥ 50% triệu chứng
  • Duy trì cải thiện trong ít nhất 6 tháng
  • Hồi phục chức năng xã hội và nghề nghiệp

5. Phòng ngừa

5.1. Phòng ngừa sơ cấp

  • Giáo dục cộng đồng về sang chấn và PTSD
  • Tăng cường khả năng ứng phó với stress

5.2. Phòng ngừa thứ cấp

  • Can thiệp tâm lý sớm sau sang chấn
  • Sàng lọc và theo dõi những người có nguy cơ cao

6. Bảng kiểm đánh giá tuân thủ phác đồ

STT Tiêu chí Không Không áp dụng
1 Đánh giá đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-5
2 Sử dụng thang đánh giá chuẩn (CAPS-5, PCL-5)
3 Đánh giá các bệnh đồng mắc
4 Cung cấp liệu pháp tâm lý dựa trên bằng chứng
5 Kê đơn thuốc phù hợp (nếu cần)
6 Kết hợp liệu pháp tâm lý và dược lý
7 Theo dõi đáp ứng điều trị định kỳ
8 Điều chỉnh kế hoạch điều trị khi cần
9 Đánh giá và hỗ trợ chức năng xã hội
10 Lập kế hoạch phòng ngừa tái phát

7. Tài liệu tham khảo

  1. American Psychiatric Association. (2013). Diagnostic and statistical manual of mental disorders (5th ed.).
  2. National Institute for Health and Care Excellence. (2018). Post-traumatic stress disorder. NICE guideline [NG116].
  3. VA/DoD Clinical Practice Guideline for the Management of Posttraumatic Stress Disorder and Acute Stress Disorder. (2017).
  4. Cusack, K., Jonas, D. E., Forneris, C. A., et al. (2016). Psychological treatments for adults with posttraumatic stress disorder: A systematic review and meta-analysis. Clinical Psychology Review, 43, 128-141.
  5. Hoskins, M., Pearce, J., Bethell, A., et al. (2015). Pharmacotherapy for post-traumatic stress disorder: Systematic review and meta-analysis. British Journal of Psychiatry, 206(2), 93-100.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0