You dont have javascript enabled! Please enable it! Phẫu thuật vết thương tủy sống - THƯ VIỆN MEDIPHARM
Trang chủNội khoa

Phẫu thuật vết thương tủy sống

PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh – Khuyến cáo 2022 của Hội tim mạch Việt Nam về chuẩn đoán và điều trị suy tim
Phác đồ chẩn đoán và điều trị Cơn suy thượng thận cấp
Phác đồ chẩn đoán và điều trị Tăng bạch cầu ưa acid
2019 Novel Coronavirus – Thông tin quan trọng cho nhà lâm sàng
Ung Thư Niêm Mạc Tử Cung

ĐẠI CƯƠNG

Vết thương tủy sống là một tổn thương hiếm gặp và chiếm khoảng 1,5% trong tất cả các tổn thương tủy sống. Có thể gặp vết thương tủy sống tại bất kỳ đoạn nào của cột sống, tuy nhiên hay gặp đoạn cột sống cổ và thắt lưng do đặc điểm vùng cột sống ngực các mỏm gai xếp chồng kín lên nhau.

Vết thương tủy sống thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương hoặc đa vết thương phần mềm nên cần có thái độ xử trí cấp cứu, toàn diện, đánh giá đầy đủ tổn thương, cả đường vào, đường ra của vết thương và các cơ quan lân cận trên đường đi của nó.

Đường tiếp cận vết thương tủy sống tùy thuộc vào thương tổn và vị trí giải phẫu. Trước tiên cần phải đảm bảo huyết động ổn định, sử dụng vắc xin chống uốn ván, kháng sinh phổ rộng và sơ cứu tốt tránh tổn thương thêm thần kinh trong quá trình vận chuyển.

CHỈ ĐỊNH

Vết thương tủy sống (còn hoặc không còn dị vật) gây tổn thương thần kinh – Rò dịch não tủy từ vết thương

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tình trạng toàn thân nặng ảnh hưởng đến tính mạng

Vết thương trên da vùng cột sống nhưng chưa xác định được tình trạng tổn thương thần kinh và rò dịch não tủy

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

1 phẫu thuật viên chuyên sâu về cột sống, 2 phụ phẫu thuật (bác sỹ chuyên ngành ngoại khoa), 1 dụng cụ viên.

Người bệnh

Hoàn thành các phương tiện chẩn đoán hình ảnh: Xquang, chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ (MRI) nhằm chẩn đoán xác định dị vật và đường vào

Giải thích cho người bệnh và gia đình về tình trạng bệnh và phương pháp mổ, các nguy cơ tai biến và rủi ro.

Phương tiện

Bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống

Vật liệu cầm máu và vá màng cứng

Chỉ đơn sợi không tiêu 5/0 hoặc 6/0 để khâu tạo hình màng cứng

Tiến tới sử dụng máy theo dõi thần kinh trong mổ

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Tư thế

Người bệnh nằm ngửa có gối độn dưới vai nếu can thiệp vào vùng cổ trước

Người bệnh nằm sấp, độn gối kê dưới ngực và cánh chậu

Vô cảm:

Gây mê nội khí quản

Kỹ thuật

Sát trùng vùng mổ và trải toan, lưu ý sát khuẩn kỹ vùng vết thương và dị vật

Rạch da, bóc tách các lớp cân cơ đến vùng dị vật

Đánh giá tổn thương giải phẫu về xương, khớp, dây chằng và thần kinh

Mở cung sau 1 bên hoặc toàn bộ tùy thuộc vào vị trí và kích thước dị vật, có thể mở lên trên và xuống dưới 1 mức nếu tổn thương rộng và phức tạp.

Cắt bỏ dây chằng vàng

Bộc lộ màng cứng và đánh giá tổn thương màng cứng – tủy sống – rễ thần kinh

Lấy bỏ dị vật và cầm máu

Lấy bỏ máu tụ ngoài màng cứng

Bơm rửa sạch

Nhận định tình trạng màng cứng vùng tổn thương. Nếu rách rộng nên sử dụng cân cơ để vá màng cứng. Rách nhỏ có thể vá trực tiếp.

Kiểm tra sự rò rỉ của dịch não tủy, có thể tăng cường keo sinh học để hạn chế tình trạng rò.

Cầm máu kỹ

Dẫn lưu ngoài cơ

Đóng các lớp theo giải phẫu: cân cơ chỉ tiêu số 1, dưới da chỉ tiêu 2.0, da chỉ không tiêu 3.0

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Theo dõi

Ngay sau mổ

Đánh giá tình trạng huyết động sau mổ

Đánh giá tình trạng lâm sàng sau mổ

Đánh giá tình trạng vết mổ

Rút dẫn lưu sau 24 – 48 giờ, lưu ý màu sắc và số lượng dẫn lưu

Theo dõi sau mổ

Đeo đai cứng cột sống 6 tuần sau mổ

Đánh giá hồi phục triệu chứng lâm sàng thần kinh

Đánh giá sự liền của vết mổ cũng như tình trạng nhiễm trùng nếu có

Đánh giá tình trạng loét, viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu

Xử trí tai biến

Rò dịch não tủy: Cho nằm đầu thấp chân cao, dùng thuốc giảm tiết dịch não tủy (Diamox), băng ép chặt vết mổ. Nếu các phương án trên không hiệu quả đòi hỏi phải tiến hành phẫu thuật vá màng cứng.

Nhiễm trùng vết mổ: Thay băng vết mổ và ép sạch dịch, sử dụng kháng sinh liều cao, phối hợp tốt nhất theo kháng sinh đồ, nâng cao thể trạng.

Theo dõi và xử trí các tai biến do tổn thương các cơ quan phối hợp.

Loét tì đè: Nằm nghiêng, lăn trở, bôi xanh methylen, thay băng, cắt lọc loét nông, nâng cao thể trạng.

Viêm phổi: vỗ rung, nằm đầu cao, lý liệu pháp hô hấp.

Nhiễm trùng tiết niệu: thay sonde tiểu sau 7 ngày, cấy nước tiểu, điều trị kháng sinh đường tiết niệu.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0