Hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH:
- Bệnh Cushing: thường gây ra bởi một khối u tuyến (adenoma) tuyến yên tiết ra một lượng ACTH quá mức, dẫn đến cường cortisol. Nó chiếm khoảng 70% các trường hợp hội chứng Cushing phụ thuộc vào ACTH [4].
- Bài tiết ACTH lạc chỗ: Nguyên nhân là do các khối u không thuộc tuyến yên tiết ra ACTH, chẳng hạn như ung thư biểu mô phổi tế bào nhỏ, khối u tuyến ức và khối u thần kinh nội tiết tuyến tụy. Các khối u loại này chiếm khoảng 15 phần trăm các trường hợp hội chứng Cushing phụ thuộc vào ACTH [4].
- Các khối u tiết ra Hormone giải phóng Corticotropin (CRH): Hiếm khi, các khối u bên ngoài tuyến yên có thể tạo ra CRH, dẫn đến bài tiết ACTH quá mức và gây ra hội chứng Cushing [5].
Hội chứng Cushing độc lập ACTH:
- Adenoma tuyến thượng thận: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Cushing độc lập ACTH, chiếm khoảng 35% các trường hợp [6].
- Ung thư biểu mô tuyến thượng thận: Đây là nguyên nhân hiếm gặp của hội chứng Cushing, chiếm khoảng 10% trường hợp [6].
- Tăng sản tuyến thượng thận hai bên: Đây là nguyên nhân hiếm gặp của hội chứng Cushing, chiếm chưa đến 1% trường hợp [7].
Hội chứng Cushing ngoại sinh (hay do thuốc, Iatrogenic) hoặc giả tạo (factitious): Sử dụng glucocorticoids ngoại sinh là nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Cushing, chiếm khoảng 80% các trường hợp [8]. Hội chứng Cushing giả tạo là một tình trạng hiếm gặp, trong đó bệnh nhân cố tình dùng glucocorticoids liều cao để bắt chước các triệu chứng của hội chứng Cushing [9].
Tóm lại, nguyên nhân của hội chứng Cushing có thể được phân loại rộng rãi thành các dạng phụ thuộc ACTH và độc lập với ACTH. Nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Cushing (ngoại sinh) là do sử dụng glucocorticoids, tiếp theo là bệnh Cushing (nội sinh). Điều quan trọng là phải xác định nguyên nhân gây ra hội chứng Cushing vì việc điều trị khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân nền.
Hội chứng Giả-Cushing đề cập đến chứng tăng cortisol sinh lý có thể xảy ra trong một số rối loạn khác ngoài hội chứng Cushing. Ví dụ như béo phì nghiêm trọng, trầm cảm, hoạt động gắng sức mãn tính và nghiện rượu. Lưu ý: Hội chứng Giả-Cushing không phải là một dạng của hội chứng Cushing, mà là một tình trạng bắt chước một số triệu chứng của hội chứng Cushing.
Bs Lê Đình Sáng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Pivonello R, De Leo M, Cozzolino A, et al. The Treatment of Cushing’s Disease. Endocr Rev. 2015;36(4):385-486. doi:10.1210/er.2013-1048
- Nieman LK, Biller BM, Findling JW, et al. The diagnosis of Cushing’s syndrome: an Endocrine Society Clinical Practice Guideline. J Clin Endocrinol Metab. 2008;93(5):1526-1540. doi:10.1210/jc.2008-0125
- Sharma ST, Nieman LK, Feelders RA. Cushing’s syndrome: epidemiology and developments in disease management. Clin Epidemiol. 2015;7:281-293. doi:10.2147/CLEP.S44336
- Lacroix A, Feelders RA, Stratakis CA, Nieman LK. Cushing’s syndrome. Lancet. 2015;386(9996):913-927. doi:10.1016/S0140-6736(14)61375-1
- Batista DL, Zhang X, Gejman R, et al. The effects of SOM230 on cell proliferation and adrenocorticotropin secretion in human corticotroph pituitary adenomas. J Clin Endocrinol Metab. 2006;91(11):4482-4488. doi:10.1210/jc.2006-1668
- Newell-Price J, Bertagna X, Grossman AB, Nieman LK. Cushing’s syndrome. Lancet. 2006;367(9522):1605-1617. doi:10.1016/S0140-6736(06)68699-6
- Stratakis CA. Cushing syndrome caused by adrenocortical tumors and hyperplasias (corticotropin-independent Cushing syndrome). Endocr Dev. 2008;13:117-132. doi:10.1159/000134836
- Aulinas A, Webb SM, Kola B, et al. Ectopic ACTH secretion syndrome: a single-center experience. Endocrine. 2014;45(3):435-442. doi:10.1007/s12020-013-0074-8
- Magiakou MA, Mastorakos G, Oldfield EH, et al. Cushing’s syndrome in children and adolescents. Presentation, diagnosis, and therapy. N Engl J Med. 1994;331(10):629-636. doi:10.1056/NEJM199409083311006
BÌNH LUẬN