Liệt chu kỳ do nhiễm độc giáp (TPP) là một tình trạng hiếm gặp được đặc trưng bởi các đợt yếu cơ và/hoặc liệt xảy ra không liên tục ở những người bị cường giáp. Cơ chế chính xác của TPP vẫn chưa được hiểu đầy đủ, nhưng các nghiên cứu gần đây đã làm sáng tỏ sinh lý bệnh học và sinh bệnh học của tình trạng này.
Sinh lý bệnh học:
Sinh lý bệnh học của TPP được cho là liên quan đến sự dịch chuyển các ion kali từ không gian ngoại bào sang không gian nội bào, dẫn đến hạ kali máu và yếu cơ. Cơ chế chính xác mà cường giáp gây ra sự thay đổi này vẫn chưa được hiểu đầy đủ, nhưng nó được cho là liên quan đến sự gia tăng hoạt động của bơm natri-kali, đẩy kali vào trong các tế bào [1]. Các cơ chế được đề xuất khác bao gồm tăng tiết insulin, thay đổi biểu hiện của các kênh ion và tín hiệu nội bào bất thường [2].
Ngoài hạ kali máu, một số nghiên cứu đã gợi ý rằng TPP có thể liên quan đến tình trạng stress oxy hóa, có thể dẫn đến tổn thương cơ và làm trầm trọng thêm tình trạng yếu cơ [3, 4].
Sinh bệnh học:
Cơ chế bệnh sinh của TPP được cho là liên quan đến sự kết hợp của các yếu tố di truyền, môi trường và nội tiết tố [5]. Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng các yếu tố di truyền đóng một vai trò trong tính nhạy cảm với TPP, với một số biến thể nhất định trong gen kênh ion có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển TPP [6, 7].
Các yếu tố kích hoạt môi trường, chẳng hạn như chế độ ăn nhiều carbohydrate, tập thể dục gắng sức và uống rượu, cũng có liên quan đến sự phát triển của TPP. Những tác nhân này được cho là làm trầm trọng thêm tình trạng hạ kali máu do cường giáp gây ra và gây ra các đợt liệt cơ [8, 9].
Các yếu tố nội tiết tố, đặc biệt là sự dư thừa hormone tuyến giáp, có liên quan chặt chẽ đến TPP. Người ta đã quan sát thấy rằng tỷ lệ mắc TPP cao hơn ở nam giới và ở những người mắc bệnh Graves (Basedow), một rối loạn tự miễn gây ra cường giáp [10]. Hormone tuyến giáp đã được chứng minh là ảnh hưởng đến sự cân bằng kali bằng cách điều chỉnh sự biểu hiện của các kênh ion và chất vận chuyển khác nhau [11].
Các nghiên cứu gần đây cũng đã đề xuất sự tham gia của các kênh ion vào cơ chế bệnh sinh của TPP. Đột biến mất chức năng của kênh chỉnh lưu K+ (Kir) cơ xương đặc hiệu vào trong, Kir2.6, đã được xác định ở một số bệnh nhân mắc TPP. Giảm sự di chuyển K + ra ngoài tế bào thông qua các kênh Kir trong cơ xương có thể dẫn đến hạ kali máu và khử cực âm, gây ra tình trạng không thể kích thích và tê liệt cơ bắp (Lin & Huang, 2012; Vicentini và cộng sự, 2021).
Ngoài ra, các yếu tố chế độ ăn uống, chẳng hạn như chế độ ăn nhiều carbohydrate, có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc TPP, có thể do nồng độ insulin tăng và ức chế các kênh Kir sau đó (Lin & Huang, 2012).
Điều trị:
Việc quản lý TPP chủ yếu liên quan đến việc điều trị cường giáp và điều chỉnh hạ kali máu. Bổ sung kali thường là cần thiết để duy trì nồng độ kali trong phạm vi bình thường và ngăn ngừa các đợt tê liệt tiếp theo. Các biện pháp khác, chẳng hạn như tránh các yếu tố kích hoạt, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và giảm tiêu thụ rượu, cũng có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa sự tái phát của TPP [12, 13].
Cơ chế bệnh sinh của TPP từ lâu đã được cho là liên quan đến tăng hoạt động của Na(+)-K(+) ATPase được kích thích bởi hormone tuyến giáp và/hoặc hoạt động cường adrenergic và tăng insulin máu. Tuy nhiên, chỉ riêng cơ chế này không thể giải thích đầy đủ cách hạ kali máu xảy ra trong các đợt liệt cơ cấp tính hoặc khử cực âm liên quan đến hiệu điện thế nghỉ của màng tế bào. Những phát hiện gần đây rằng mất đột biến chức năng của kênh K (+) (Kir) chỉnh lưu cơ xương đặc hiệu bên trong, Kir2.6, liên quan đến TPP cung cấp những hiểu biết mới về cách giảm sự di chuyển K (+) ra ngoài trong cơ xương, từ đột biến kênh hoặc ức chế bởi hormone (adrenalin hoặc insulin), có thể dẫn đến một vòng luẩn quẩn của hạ kali máu và khử cực âm, do đó, làm bất hoạt các kênh Na (+) và gây ra tình trạng không thể kích thích và tê liệt cơ bắp.
Tóm lại, TPP là một biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng của cường giáp. Sinh lý bệnh học của TPP liên quan đến sự dịch chuyển các ion kali từ ngoại bào sang không gian nội bào, dẫn đến hạ kali máu và yếu cơ. Cơ chế bệnh sinh của TPP có thể liên quan đến sự kết hợp của các yếu tố di truyền, môi trường và nội tiết tố, tuy nhiên vẫn cần có thêm nhiều nghiên cứu về chủ đề này.
Bs Lê Đình Sáng
Tài liệu tham khảo:
- Lin SH, Lin YF, Halperin ML. Hypokalaemia and paralysis. QJM. 2001;94(3):133-139.
- Varewijck AJ, Verhoef-Post M, de Vijlder JJ. Genetic defects in thyroid hormone synthesis. Horm Res. 2007;68 Suppl 5:107-113.
- Shen W, Shen Y, Liu S, et al. Oxidative stress participates in the regulation of hypokalemia-induced muscle damage in thyrotoxic periodic paralysis. PLoS One. 2012;7(12):e52332.
- Lin SH, Lin YF, Chen DT, Chu P, Hsu CW, Halperin ML. Laboratory tests to determine the cause of hypokalemia and paralysis. Arch Intern Med. 2004;164
- Kung AW, Lau KS. Thyrotoxic periodic paralysis: a review of the clinical and molecular features. Endocr Rev. 2003;24(6):642-650.
- Chen L, Chen Y, Zhou J, et al. Genetic variations in the KCNJ2 gene are associated with susceptibility to thyrotoxic hypokalemic periodic paralysis. J Clin Endocrinol Metab. 2013;98(10):E1662-E1666.
- Tan NC, Ching KW, Chew LS, et al. SCN4A mutation and thyrotoxic periodic paralysis. Arch Neurol. 2001;58(1):96-100.
- Lin SH, Lin YF, Chen DT, Chu P, Hsu CW, Halperin ML. Risk factors for developing hypokalemia in thyrotoxic periodic paralysis. Arch Intern Med. 2004;164(19):2185-2189.
- Lin SH, Lin YF, Chen DT, Chu P, Hsu CW, Halperin ML. Thyrotoxic periodic paralysis: a rare yet potentially lethal complication. J Emerg Med. 2004;27(1):63-67.
- Kelley DE, Gharib H, Kennedy FP, Duda RJ Jr, McManis PG. Thyrotoxic periodic paralysis. Report of 10 cases and review of electromyographic findings. Arch Intern Med. 1989;149(11):2597-2600.
- Al-Qattan MM, Al-Nuaim L, Al-Zahrani A. Thyrotoxic hypokalaemic periodic paralysis: a report of five cases from Saudi Arabia. Eur J Endocrinol. 1995;133(1):50-54.
- Rolim LC, Carneiro-Pla D. Thyrotoxic periodic paralysis. J Emerg Med. 2014;47(2):e35-e36.
- Lin SH, Chu P, Cheng CJ. Management of thyrotoxic periodic paralysis. Mayo Clin Proc. 2005;80(1):99-105.
BÌNH LUẬN