Trang chủBài dịch Uptodate

Hội chứng thận hư: Tổng quan lâm sàng

TỔNG QUAN LÂM SÀNG: Hội chứng thận hư (CLINICAL OVERVIEW: Nephrotic syndrome)

Tác giả: Avasare, Rupali, MD Xuất bản ngày 1 tháng 1 năm 2025. 

Dịch và chú giải: Bs Lê Đình Sáng

I. THÔNG TIN CƠ BẢN

Lược đồ tóm tắt chẩn đoán và điều trị hội chứng thận hư (nephrotic syndrome). Vẽ hình: Bs Lê Đình Sáng

1.1 Định nghĩa

Hội chứng thận hư được đặc trưng bởi protein niệu nặng (thường được định nghĩa là >3.5 g/24h), giảm albumin máu, tăng lipid máu, lipid niệu và phù. Protein niệu mức độ thận hư là tình trạng bài tiết protein niệu >3.5 g/24h mà không có các đặc điểm khác của hội chứng thận hư. Protein niệu, chủ yếu dưới dạng albumin niệu, có thể có nhiều nguyên nhân có chung cơ chế tổn thương cầu thận, phổ biến nhất là đái tháo đường, xơ cứng cầu thận từng phần, bệnh thận màng, bệnh tổn thương tối thiểu và bệnh amyloid. Mặc dù ít gặp hơn, các rối loạn thường được phân loại trong hội chứng viêm cầu thận cũng có thể dẫn đến protein niệu mức độ thận hư.

1.2 Mã ICD-10-CM

  • N04.9 Hội chứng thận hư với thay đổi hình thái không xác định
  • N04.0 Hội chứng thận hư với bất thường cầu thận nhỏ
  • N04.1 Hội chứng thận hư với tổn thương cầu thận từng phần và cục bộ
  • N04.2 Hội chứng thận hư với viêm cầu thận màng lan tỏa
  • N04.3 Hội chứng thận hư với viêm cầu thận tăng sinh gian mạch lan tỏa
  • N04.4 Hội chứng thận hư với viêm cầu thận tăng sinh nội mao mạch lan tỏa
  • N04.5 Hội chứng thận hư với viêm cầu thận tăng sinh gian mạch-mao mạch lan tỏa
  • N04.6 Hội chứng thận hư với bệnh lắng đọng dày đặc
  • N04.7 Hội chứng thận hư với viêm cầu thận hình liềm lan tỏa
  • N04.8 Hội chứng thận hư với các thay đổi hình thái khác

II. DỊCH TỄ HỌC VÀ NHÂN KHẨU HỌC

2.1 Ở trẻ em

  • Ở trẻ em (đặc biệt <6 tuổi), nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng thận hư (NS) là: a) Bệnh tổn thương tối thiểu (MCD) (75% các trường hợp ở trẻ em) b) Xơ cứng cầu thận từng phần (FSGS) (7% đến 20% các trường hợp)
  • Tỷ lệ mắc NS khác nhau tùy theo quốc gia xuất xứ hoặc dân tộc, với tỷ lệ từ 1.15 đến 16.9 trên 100,000 trẻ em. Tỷ lệ mắc cao nhất ở trẻ em có nguồn gốc Nam Á.
  • Tỷ lệ kháng steroid dao động từ 2.1% đến 27.3% và thay đổi theo quốc gia xuất xứ.

2.2 Phân bố theo chủng tộc

  • Trẻ em người Mỹ gốc Phi có khả năng mắc xơ cứng cầu thận từng phần (FSGS, 42% đến 72%) được chứng minh qua sinh thiết và có tỷ lệ tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối cao nhất so với người Mỹ gốc Âu. Ở trẻ em Nam Á, FSGS ít gặp hơn với tỷ lệ 15% đến 39%.

2.3 Ở người lớn

  • Đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất của hội chứng thận hư, tiếp theo là bệnh thận màng và FSGS. FSGS cũng là nguyên nhân chính (không hệ thống) phổ biến nhất gây protein niệu mức độ thận hư và thường gặp hơn ở người gốc Phi.
  • Bệnh thận màng là nguyên nhân chính thứ hai gây hội chứng thận hư ở người lớn.

III. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ KHÁM THỰC THỂ

  • Bệnh nhân thường biểu hiện phù chi dưới và/hoặc phù quanh mắt, tăng cân
  • Có thể xuất hiện cổ trướng và phù toàn thân
  • Tăng đông máu là một biểu hiện lâm sàng tiềm ẩn
  • Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn do mất immunoglobulin qua nước tiểu

IV. NGUYÊN NHÂN

Theo truyền thống, mối tương quan lâm sàng với sơ đồ bệnh lý này đã phân chia bệnh nhân thành hai nhóm: nhóm có biểu hiện thận hư và nhóm có biểu hiện viêm cầu thận. Các rối loạn viêm cầu thận có đặc điểm protein niệu dưới mức thận hư, tốc độ lọc cầu thận thấp và tiểu máu. Các rối loạn thận hư có protein niệu nhiều hơn, tốc độ lọc cầu thận thường bình thường và không có tiểu máu. Mặc dù nhìn chung điều này đúng, nhưng sơ đồ này có thể gây nhầm lẫn trong chẩn đoán vì bệnh viêm cầu thận có thể biểu hiện với protein niệu mức độ thận hư, đặc biệt là trong giai đoạn sớm của bệnh trước khi tốc độ lọc cầu thận giảm đáng kể. Tốt hơn là nên phân loại các rối loạn này thành:

  • Thận hư: có cặn nước tiểu không viêm (tức là protein niệu không có trụ hoặc thành phần tế bào)
  • Viêm cầu thận: có cặn viêm (tức là protein niệu kèm theo trụ hồng cầu và/hoặc hồng cầu biến dạng)

Hình 1 minh họa chi tiết sự phân chia lâm sàng này. Trong chương này, chúng tôi tập trung vào:

  1. Các bệnh nguyên phát biểu hiện với cặn không viêm (MCD, FSGS, bệnh thận màng và bệnh amyloid)
  2. Các rối loạn nguyên phát có cặn viêm thường kèm protein niệu mức độ thận hư, như viêm cầu thận màng tăng sinh (MPGN)

Đánh giá hội chứng viêm cầu thận được đặc trưng bởi sự suy giảm tốc độ lọc cầu thận trong bối cảnh có protein niệu và tiểu máu. Những điểm quan trọng liên quan đến các nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng thận hư được trình bày chi tiết trong phần văn bản tiếp theo (Bảng 1).

Hình 1, Cách tiếp cận protein niệu mức độ thận hư

Chú giải thuật ngữ:

  • ANCA: Kháng thể kháng bào tương bạch cầu trung tính
  • C3: Thành phần bổ thể 3
  • FSGS: Xơ cứng cầu thận từng phần
  • GN: Viêm cầu thận
  • IgA: Immunoglobulin A
  • HIVAN: Bệnh thận liên quan đến HIV
  • MPGN: Viêm cầu thận màng tăng sinh gian mạch
  • SLE: Lupus ban đỏ hệ thống
  • Các rối loạn chỉ ảnh hưởng đến màng đáy hoặc tế bào chân cầu thận thường có bệnh lý không viêm và dẫn đến protein niệu chủ yếu là albumin niệu, đặc trưng của bệnh cầu thận.

Bảng 1. Các đặc điểm lâm sàng, huyết thanh học và bệnh lý của các bệnh được chọn gây ra hội chứng thận hư

4.1 Bệnh tổn thương tối thiểu (MCD)

  • Có cặn nước tiểu không đặc hiệu với khởi phát bệnh đột ngột và lui bệnh đột ngột
  • Protein niệu có thể vượt quá 20g mỗi ngày
  • Tổn thương thận cấp có thể xảy ra trong NS nặng kèm MCD
  • Sử dụng NSAID, dùng lithium mạn tính, nhiễm virus và u lympho liên quan đến các dạng MCD thứ phát

4.2 FSGS, nguyên phát và thứ phát

  • FSGS nguyên phát, có thể do yếu tố thấm tự miễn lưu hành, thường biểu hiện với hội chứng thận hư đầy đủ và cần điều trị ức chế miễn dịch
  • FSGS phổ biến hơn ở người gốc Phi
  • FSGS thứ phát do một nguyên nhân đã biết bao gồm sử dụng heroin, bệnh hồng cầu hình liềm, sẹo từ tổn thương trước đó, béo phì, ít đơn vị thận, HIV, v.v.

4.3 Bệnh thận màng

  • Có thể là nguyên phát hoặc thứ phát
  • Bệnh thận màng nguyên phát do lắng đọng kháng thể tại chỗ chống lại kháng nguyên cầu thận
  • Trong 70% trường hợp trở lên, epitope được xác định là thụ thể phospholipase A2
  • Epitope thứ hai ít gặp hơn là thrombospondin type-1 domain-containing 7A (THSD7A)
  • Bệnh thận màng thứ phát thường do nhiễm trùng (ví dụ: viêm gan B, sốt rét, sán máng, giang mai), bệnh tự miễn (ví dụ: lupus ban đỏ hệ thống [SLE]), thuốc (ví dụ: D-penicillamine, vàng) và các bệnh ác tính
  • Phân biệt giữa hai phân nhóm rất quan trọng cho việc điều trị

4.4 Bệnh amyloid thận

  • Thường do chuỗi nhẹ immunoglobulin gấp sai (amyloid AL) hoặc protein amyloid A huyết thanh (amyloid AA liên quan đến viêm mạn tính) và các loại amyloid ít gặp khác
  • Kích thước thận thường to lên
  • Protein niệu có thể rất nhiều
  • Trên mô học, nhuộm đỏ Congo phát hiện protein amyloid

4.5 Bệnh thận đái tháo đường

  • Xảy ra phổ biến nhất ở bệnh nhân đái tháo đường lâu năm, đái tháo đường không kiểm soát và tăng huyết áp
  • Mối tương quan giữa bệnh võng mạc, protein niệu và bệnh thận đái tháo đường đã được chứng minh rõ ở bệnh nhân đái tháo đường type 1
  • Mối quan hệ này ít rõ ràng hơn trong đái tháo đường type 2, và việc không có bệnh võng mạc không loại trừ chẩn đoán bệnh thận đái tháo đường

4.6 Viêm cầu thận màng tăng sinh (MPGN)

  • Thường có lắng đọng phức hợp miễn dịch với bổ thể hoặc hoạt hóa hệ thống bổ thể thay thế không có sự hình thành phức hợp miễn dịch (ví dụ: bệnh cầu thận C3)
  • Phân loại cũ của MPGN type 1, 2 và 3 đã lỗi thời, hiện sử dụng sơ đồ bệnh sinh
  • Nguyên nhân phổ biến bao gồm nhiễm trùng (ví dụ: viêm gan C), bệnh tự miễn (ví dụ: SLE), rối loạn của đường bổ thể thay thế (bệnh cầu thận C3), hoặc bệnh protein máu (ví dụ: bệnh gamma đơn dòng)
  • Phân biệt giữa các khả năng này giúp định hướng điều trị
  • Cặn nước tiểu thường chứa hồng cầu biến dạng và trụ hồng cầu và cũng liên quan đến protein niệu nhiều

V. CHẨN ĐOÁN

5.1 Chẩn đoán phân biệt

  • Các tình trạng khác biểu hiện phù (suy tim sung huyết, xơ gan, bệnh mất protein qua ruột, suy dinh dưỡng nặng)
  • Viêm cầu thận từ các rối loạn thường liên quan đến cặn nước tiểu viêm và viêm cầu thận

5.2 Các xét nghiệm cận lâm sàng a) Xét nghiệm cơ bản:

  • Creatinin huyết thanh và urê máu
  • Thu thập nước tiểu 24h để đo protein và kiểm tra cặn nước tiểu
  • Bất thường trong bất kỳ xét nghiệm nào trên đều cần tham khảo ý kiến chuyên khoa thận

b) Xét nghiệm huyết thanh học có thể bao gồm:

  • Điện di protein nước tiểu và huyết thanh
  • HIV
  • Kháng nguyên bề mặt viêm gan B
  • Kháng thể virus viêm gan C (HCV)
  • Kháng thể kháng nhân (ANA)
  • Do kiểm tra cặn nước tiểu không đạt độ nhạy 100% trong việc loại trừ quá trình viêm, có thể kiểm tra C3 và C4, vì mức bổ thể thường thấp trong nhiều viêm cầu thận và thường thấp trong MPGN

c) Các xét nghiệm bổ sung:

  • Tùy theo thực hành lâm sàng, các xét nghiệm này được sử dụng có chọn lọc trước hoặc sau sinh thiết để xác định rõ hơn nguyên nhân
  • Kháng thể thụ thể phospholipase A2 (anti-PLA2R): Hiệu giá tăng cao thấy trong bệnh thận màng nguyên phát và ít gặp hơn trong bệnh thận màng thứ phát
  • Theo dõi hiệu giá trong quá trình điều trị có thể hướng dẫn thời gian điều trị và hạn chế tác dụng phụ độc hại của thuốc

d) Sinh thiết thận:

  • Được thực hiện trong hầu hết trường hợp trừ khi có chống chỉ định sinh thiết hoặc bệnh được chẩn đoán qua xét nghiệm huyết thanh học (ví dụ: kháng thể anti-PLA2R) hoặc sinh thiết cơ quan khác (ví dụ: sinh thiết mỡ hoặc tủy xương trong bệnh amyloid)

VI. ĐIỀU TRỊ

6.1 Điều trị không ức chế miễn dịch

  • Kiểm soát protein niệu là chìa khóa để điều trị bệnh thận tiến triển
  • Hầu hết các thử nghiệm về bệnh thận mạn không do đái tháo đường cho thấy giảm protein niệu cải thiện sự sống còn của thận
  • Nên sử dụng thuốc ức chế men chuyển (ACEIs) hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II type 1 (ARBs) ở liều tối đa dung nạp được

Các điểm đặc biệt:

  1. Ngoại trừ MCD, protein niệu có thể giảm nhanh trong quá trình điều trị
  2. Thuốc chẹn kênh canxi không phải dihydropyridine (verapamil, diltiazem) có thể được sử dụng thay thế cho ACEIs hoặc ARBs khi có chống chỉ định
  3. Với protein niệu >1g mỗi ngày, mục tiêu huyết áp là <125/75 mmHg
  4. Ngoại trừ MCD, bệnh nhân có protein niệu mức độ thận hư và tăng lipid máu nên được điều trị bằng thuốc ức chế HMG-CoA synthetase (statin)
  5. Mặc dù một số bệnh nhân với hội chứng thận hư có tình trạng tăng đông (đặc biệt là những người có bệnh thận màng), vai trò của thuốc chống đông dự phòng còn gây tranh cãi và chưa được xác định rõ
  6. Chế độ ăn hạn chế natri (<2g mỗi ngày) kết hợp với thuốc lợi tiểu
  7. Kháng thuốc lợi tiểu thường gặp do phù thành ruột và giảm albumin máu
  8. Có thể sử dụng thuốc lợi tiểu sinh khả dụng cao hơn (bumetanide, torsemide) để tăng lượng nước tiểu tốt hơn furosemide
  9. Thuốc lợi tiểu thiazide có thể được thêm vào thuốc lợi tiểu quai để tăng cường bài niệu
  10. Thuốc lợi tiểu quai nên được dùng ít nhất hai lần mỗi ngày

6.2 Điều trị ức chế miễn dịch

Các thuật ngữ quan trọng trong điều trị protein niệu mức độ thận hư do bệnh cầu thận nguyên phát được liệt kê trong Bảng 2. Điều trị đầu tay cho từng bệnh được nêu bật như sau:

a) MCD:

  • Điều trị đầu tay ở người lớn là prednisone (1 mg/kg mỗi ngày đến tối đa 80 mg mỗi ngày)
  • Thời gian tối thiểu 4 tuần và tối đa 16 tuần
  • Giảm liều steroid trong 6 tháng cho những đáp ứng tốt
  • Lựa chọn điều trị thứ hai bao gồm cyclophosphamide và/hoặc thuốc ức chế calcineurin
  • Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng mới từ các nghiên cứu trên trẻ em cho thấy hiệu quả của rituximab ở bệnh nhân MCD phụ thuộc steroid tái phát nhiều lần
  • Do đó, rituximab có thể trở thành một lựa chọn hợp lý cho bệnh nhân không đáp ứng với điều trị thông thường

b) FSGS:

  • FSGS nguyên phát thường được điều trị với prednisone liều cao (tối đa 80mg hàng ngày ở người lớn) giảm dần trong 6 tháng
  • Phác đồ thay thế bao gồm prednisone liều thấp với cyclosporine
  • Mycophenolate mofetil (MMF) cũng đã được sử dụng trong FSGS nguyên phát
  • Điều trị FSGS thứ phát dựa trên việc ngăn chặn nguyên nhân cơ bản và điều trị không đặc hiệu với ACEI hoặc ARB, kiểm soát huyết áp, giảm cân và hạn chế protein trong chế độ ăn
  • Tránh sử dụng thuốc ức chế miễn dịch

c) Bệnh thận màng:

  • Các điều trị được chấp nhận bao gồm cyclophosphamide và steroid luân phiên theo tháng
  • Thuốc ức chế calcineurin với steroid liều thấp hoặc không dùng steroid
  • Rituximab
  • Điều trị bệnh thận màng thứ phát nhằm vào điều trị nguyên nhân cơ bản (ung thư, SLE, v.v.)

d) Amyloidosis, đái tháo đường và MPGN phức hợp miễn dịch:

  • Điều trị đặc hiệu cho rối loạn nền
  • Trong MPGN liên quan HCV tiến triển nhanh, có thể sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch với rituximab hoặc glucocorticoid và cyclophosphamide trong quá trình điều trị kháng virus trực tiếp

e) MPGN:

  • Phân loại lại MPGN nhấn mạnh hoạt hóa cascade bổ thể thay thế (viêm cầu thận C3) là nguyên nhân
  • MPGN được coi là trung gian phức hợp miễn dịch hoặc trung gian bổ thể qua kính hiển vi miễn dịch huỳnh quang
  • Điều trị hiện nay có thể bao gồm các thuốc (ví dụ: eculizumab) ức chế con đường bổ thể
  • Các phương pháp tiếp cận không nhắm mục tiêu trước đây (ví dụ: steroid) cho MPGN phần lớn không thành công, ngoại trừ một số trường hợp nhi khoa được chọn lọc

VII. ĐIỂM MẤU CHỐT VÀ LƯU Ý

7.1 Các lưu ý quan trọng:

  • Albumin niệu thường cho thấy bệnh cầu thận hiện diện. Điện di protein nước tiểu xác định các loại protein được bài tiết: Albumin, immunoglobulin và protein ống thận
  • Protein niệu lượng lớn (>20g mỗi ngày) hiếm khi gặp trong viêm cầu thận và thường chỉ ra MCD, FSGS, bệnh thận màng hoặc amyloidosis
  • Lui bệnh một phần và kháng steroid hiếm gặp trong bệnh tổn thương tối thiểu nguyên phát. Những trường hợp này cần sinh thiết thận lặp lại vì FSGS thường được phát hiện
  • Protein niệu được định lượng bằng thu thập nước tiểu 24 giờ với đánh giá creatinin niệu để chứng minh tính đầy đủ của việc thu thập. Xét nghiệm ngẫu nhiên chưa được xác nhận cho protein niệu nặng hoặc bệnh nhân có giá trị creatinin thay đổi nhanh. Tỷ lệ protein:creatinin trên mẫu nước tiểu ngẫu nhiên lấy trực tiếp từ thu thập 24 giờ xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ ngẫu nhiên và tỷ lệ thực cho theo dõi điều trị
  • Hầu hết các quá trình không viêm tiến triển chậm. Nếu phát hiện cặn không có trụ hồng cầu với creatinin huyết thanh tăng nhanh và protein niệu nặng, chẩn đoán phân biệt tương đối hẹp bao gồm:

a) MCD với hoại tử ống thận cấp hoặc viêm thận kẽ cấp có thể xảy ra khi dùng NSAID b) Bất kỳ dạng nào của hội chứng thận hư kèm hoại tử ống thận cấp
c) Huyết khối tĩnh mạch thận hai bên trên nền hội chứng thận hư d) Bệnh thận do đại phân tử cast e) FSGS thể xẹp do lupus, nhiễm HIV, điều trị bisphosphonate hoặc vi huyết khối mạch máu

BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ Y HỌC

STT Thuật ngữ tiếng Anh Phiên âm Tiếng Pháp Tiếng Việt
1 Nephrotic syndrome nɪˈfrɒtɪk ˈsɪndrəʊm Syndrome néphrotique Hội chứng thận hư
2 Proteinuria ˌprəʊtiːˈnjʊəriə Protéinurie Protein niệu
3 Hypoalbuminemia ˌhaɪpoʊælbjʊˈmiːniə Hypoalbuminémie Giảm albumin máu
4 Hyperlipidemia ˌhaɪpəlɪpɪˈdiːmiə Hyperlipidémie Tăng lipid máu
5 Lipiduria ˌlɪpɪˈdjʊəriə Lipidurie Lipid niệu
6 Edema ɪˈdiːmə Œdème Phù
7 Albuminuria ælˌbjuːmɪˈnjʊəriə Albuminurie Albumin niệu
8 Glomerular injury gləˈmɛrjʊlə ˈɪndʒəri Lésion glomérulaire Tổn thương cầu thận
9 Diabetes ˌdaɪəˈbiːtiːz Diabète Đái tháo đường
10 Focal segmental glomerulosclerosis ˈfəʊkl sɛgˈmɛntl gləˌmɛrjʊləʊskləˈrəʊsɪs Glomérulosclérose focale et segmentaire Xơ cứng cầu thận từng phần
11 Membranous nephropathy ˈmɛmbrənəs nɪˈfrɒpəθi Néphropathie membraneuse Bệnh thận màng
12 Minimal change disease ˈmɪnɪməl tʃeɪndʒ dɪˈziːz Néphropathie à lésions glomérulaires minimes Bệnh tổn thương tối thiểu
13 Amyloidosis ˌæmɪlɔɪˈdəʊsɪs Amylose Bệnh amyloid
14 Nephritic syndrome nɪˈfrɪtɪk ˈsɪndrəʊm Syndrome néphritique Hội chứng viêm cầu thận
15 Renal survival ˈriːnl səˈvaɪvl Survie rénale Sự sống còn của thận
16 Hypercoagulability ˌhaɪpəkəʊˌægjʊləˈbɪlɪti Hypercoagulabilité Tăng đông máu
17 Immunoglobulin ˌɪmjʊnəʊˈglɒbjʊlɪn Immunoglobuline Immunoglobulin
18 Basement membrane ˈbeɪsmənt ˈmɛmbreɪn Membrane basale Màng đáy
19 Podocyte ˈpɒdəʊsaɪt Podocyte Tế bào chân
20 Hematuria ˌhiːməˈtjʊəriə Hématurie Tiểu máu
21 Red blood cell cast rɛd blʌd sɛl kɑːst Cylindre hématique Trụ hồng cầu
22 Dysmorphic RBC dɪsˈmɔːfɪk ɑːr biː siː Hématie dysmorphique Hồng cầu biến dạng
23 Steroid resistance ˈstɪərɔɪd rɪˈzɪstəns Résistance aux stéroïdes Kháng steroid
24 Kidney biopsy ˈkɪdni ˈbaɪɒpsi Biopsie rénale Sinh thiết thận
25 Circulating permeability factor ˈsɜːkjʊleɪtɪŋ ˌpɜːmiəˈbɪlɪti ˈfæktə Facteur de perméabilité circulant Yếu tố thấm lưu hành
26 Primary FSGS ˈpraɪməri ɛf ɛs dʒiː ɛs GSFS primaire FSGS nguyên phát
27 Secondary FSGS ˈsɛkəndəri ɛf ɛs dʒiː ɛs GSFS secondaire FSGS thứ phát
28 Immunosuppressive therapy ˌɪmjʊnəʊsəˈprɛsɪv ˈθɛrəpi Thérapie immunosuppressive Liệu pháp ức chế miễn dịch
29 Phospholipase A2 receptor ˌfɒsfəˈlaɪpeɪz eɪ tuː rɪˈsɛptə Récepteur de la phospholipase A2 Thụ thể phospholipase A2
30 Thrombospondin θrɒmbəˈspɒndɪn Thrombospondine Thrombospondin
31 Systemic lupus erythematosus sɪˈstɛmɪk ˈluːpəs ˌɛrɪθiːməˈtəʊsəs Lupus érythémateux systémique Lupus ban đỏ hệ thống
32 Light chain laɪt tʃeɪn Chaîne légère Chuỗi nhẹ
33 Serum amyloid A ˈsɪərəm ˈæmɪlɔɪd eɪ Amyloïde A sérique Amyloid A huyết thanh
34 Congo red staining ˈkɒŋgəʊ rɛd ˈsteɪnɪŋ Coloration au rouge Congo Nhuộm đỏ Congo
35 Retinopathy ˌrɛtɪˈnɒpəθi Rétinopathie Bệnh võng mạc
36 C3 glomerulopathy siː θriː gləˌmɛrjʊˈlɒpəθi Glomérulopathie C3 Bệnh cầu thận C3
37 Alternative complement pathway ɔːlˈtɜːnətɪv ˈkɒmplɪmənt ˈpɑːθweɪ Voie alternative du complément Con đường bổ thể thay thế
38 Monoclonal gammopathy ˌmɒnəʊˈkləʊnl ˌgæməˈpæθi Gammapathie monoclonale Bệnh gamma đơn dòng
39 Acute tubular necrosis əˈkjuːt ˈtjuːbjʊlə nɪˈkrəʊsɪs Nécrose tubulaire aiguë Hoại tử ống thận cấp
40 Interstitial nephritis ˌɪntəˈstɪʃl nɪˈfraɪtɪs Néphrite interstitielle Viêm thận kẽ
41 Renal vein thrombosis ˈriːnl veɪn θrɒmˈbəʊsɪs Thrombose veineuse rénale Huyết khối tĩnh mạch thận
42 Myeloma cast nephropathy maɪəˈləʊmə kɑːst nɪˈfrɒpəθi Néphropathie à cylindres myélomateux Bệnh thận do đại phân tử cast
43 Collapsing FSGS kəˈlæpsɪŋ ɛf ɛs dʒiː ɛs GSFS collapsante FSGS thể xẹp
44 Thrombotic microangiopathy θrɒmˈbɒtɪk ˌmaɪkrəʊæŋdʒiˈɒpəθi Microangiopathie thrombotique Vi huyết khối mạch máu
45 ACE inhibitors eɪs ɪnˈhɪbɪtəz Inhibiteurs de l’ECA Thuốc ức chế men chuyển
46 Angiotensin receptor blockers ænʤiəˈtɛnsɪn rɪˈsɛptə ˈblɒkəz Antagonistes des récepteurs de l’angiotensine Thuốc chẹn thụ thể angiotensin
47 Diuretic resistance ˌdaɪjʊˈrɛtɪk rɪˈzɪstəns Résistance aux diurétiques Kháng thuốc lợi tiểu
48 Immunologic remission ˌɪmjʊnəˈlɒdʒɪk rɪˈmɪʃn Rémission immunologique Lui bệnh miễn dịch
49 Clinical remission ˈklɪnɪkl rɪˈmɪʃn Rémission clinique Lui bệnh lâm sàng
50 Urinary sediment ˈjʊərɪnəri ˈsɛdɪmənt Sédiment urinaire Cặn nước tiểu
51 Antineutrophil cytoplasmic antibody ˌæntiːnjuːˈtrɒfɪl saɪtəʊˈplæzmɪk ˈæntɪbɒdi Anticorps anti-cytoplasme des neutrophiles Kháng thể kháng bào tương bạch cầu trung tính
52 Nephrotic-range proteinuria nɪˈfrɒtɪk reɪndʒ ˌprəʊtiːˈnjʊəriə Protéinurie de type néphrotique Protein niệu mức độ thận hư
53 Anticoagulation ˌæntikəʊægjʊˈleɪʃn Anticoagulation Chống đông máu
54 Serum albumin ˈsɪərəm ˈælbjʊmɪn Albumine sérique Albumin máu
55 Noninflammatory sediment nɒnɪnˈflæmətri ˈsɛdɪmənt Sédiment non inflammatoire Cặn không viêm
56 Inflammatory sediment ɪnˈflæmətri ˈsɛdɪmənt Sédiment inflammatoire Cặn viêm
57 Glomerular filtration gləˈmɛrjʊlə fɪlˈtreɪʃn Filtration glomérulaire Lọc cầu thận
58 Light microscopy laɪt maɪˈkrɒskəpi Microscopie optique Kính hiển vi quang học
59 Immunofluorescence microscopy ˌɪmjʊnəʊflʊəˈrɛsns maɪˈkrɒskəpi Microscopie par immunofluorescence Kính hiển vi miễn dịch huỳnh quang
60 Electron microscopy ɪˈlɛktrɒn maɪˈkrɒskəpi Microscopie électronique Kính hiển vi điện tử
61 Podocyte effacement ˈpɒdəʊsaɪt ɪˈfeɪsmənt Effacement des podocytes Xóa bỏ tế bào chân
62 Glomerulomegaly gləˌmɛrjʊləʊˈmɛgəli Glomérulomégalie Phì đại cầu thận
63 Silver stain ˈsɪlvə steɪn Coloration argentique Nhuộm bạc
64 Subepithelial deposits sʌbˌɛpɪˈθiːliəl dɪˈpɒzɪts Dépôts sous-épithéliaux Lắng đọng dưới biểu mô
65 Antineutral endopeptidase ˌæntiːˈnjuːtrəl ˌɛndəʊˈpɛptɪdeɪz Anti-endopeptidase neutre Kháng endopeptidase trung tính
66 Urine protein electrophoresis ˈjʊərɪn ˈprəʊtiːn ɪˌlɛktrəˈfɒrɪsɪs Électrophorèse des protéines urinaires Điện di protein nước tiểu
67 Serum protein electrophoresis ˈsɪərəm ˈprəʊtiːn ɪˌlɛktrəˈfɒrɪsɪs Électrophorèse des protéines sériques Điện di protein huyết thanh
68 Serum free light chains ˈsɪərəm friː laɪt tʃeɪnz Chaînes légères libres sériques Chuỗi nhẹ tự do trong huyết thanh
69 Thioflavin T ˌθaɪəʊˈfleɪvɪn tiː Thioflavine T Thioflavin T
70 Glomerular basement membrane gləˈmɛrjʊlə ˈbeɪsmənt ˈmɛmbreɪn Membrane basale glomérulaire Màng đáy cầu thận
71 Dense deposit disease dɛns dɪˈpɒzɪt dɪˈziːz Maladie des dépôts denses Bệnh lắng đọng dày đặc
72 Crescentic glomerulonephritis krɪˈsɛntɪk gləˌmɛrjʊləʊnɪˈfraɪtɪs Glomérulonéphrite extracapillaire Viêm cầu thận hình liềm
73 Mesangial proliferative mɪˈsændʒiəl prəˈlɪfərətɪv Prolifératif mésangial Tăng sinh gian mạch
74 Endocapillary proliferative ˌɛndəʊˈkæpɪləri prəˈlɪfərətɪv Prolifératif endocapillaire Tăng sinh nội mao mạch
76 Cyclosporine ˈsaɪkləspɔːriːn Cyclosporine Cyclosporine
77 Mycophenolate mofetil ˌmaɪkəʊˈfɛnəleɪt ˈmɒfətɪl Mycophénolate mofétil Mycophenolate mofetil
78 Calcineurin inhibitors ˌkælsɪˈnjʊərɪn ɪnˈhɪbɪtəz Inhibiteurs de la calcineurine Thuốc ức chế calcineurin
79 Rituximab rɪˈtʌksɪmæb Rituximab Rituximab
80 Eculizumab ɪˈkjuːlɪzuːmæb Éculizumab Eculizumab
81 Protein:creatinine ratio ˈprəʊtiːn krɪˈætɪniːn ˈreɪʃiəʊ Rapport protéine/créatinine Tỷ lệ protein:creatinin
82 Spot urine collection spɒt ˈjʊərɪn kəˈlɛkʃn Collecte d’urine ponctuelle Thu thập nước tiểu ngẫu nhiên
83 Partial remission ˈpɑːʃl rɪˈmɪʃn Rémission partielle Lui bệnh một phần
84 Complete remission kəmˈpliːt rɪˈmɪʃn Rémission complète Lui bệnh hoàn toàn
85 Steroid dependent ˈstɪərɔɪd dɪˈpɛndənt Corticodépendant Phụ thuộc steroid
86 Therapeutic monitoring ˌθɛrəˈpjuːtɪk ˈmɒnɪtərɪŋ Surveillance thérapeutique Theo dõi điều trị
87 Bumetanide bjuːˈmɛtənaɪd Bumétanide Bumetanide
88 Torsemide ˈtɔːsɪmaɪd Torsémide Torsemide
89 Furosemide fjʊəˈrəʊsəmaɪd Furosémide Furosemide
90 Thiazide diuretics ˈθaɪəzaɪd daɪjʊˈrɛtɪks Diurétiques thiazidiques Thuốc lợi tiểu thiazide
91 Loop diuretics luːp daɪjʊˈrɛtɪks Diurétiques de l’anse Thuốc lợi tiểu quai
92 Anasarca ˌænəˈsɑːkə Anasarque Phù toàn thân
93 Ascites əˈsaɪtiːz Ascite Cổ trướng
94 HMG-CoA synthetase inhibitors eɪtʃ ɛm dʒiː kəʊ eɪ sɪnˈθɪteɪz ɪnˈhɪbɪtəz Inhibiteurs de l’HMG-CoA synthétase Thuốc ức chế HMG-CoA synthetase
95 Statins ˈstætɪnz Statines Statin
96 Bilateral renal vein thrombosis baɪˈlætərəl ˈriːnl veɪn θrɒmˈbəʊsɪs Thrombose veineuse rénale bilatérale Huyết khối tĩnh mạch thận hai bên
97 Acute interstitial nephritis əˈkjuːt ˌɪntəˈstɪʃl nɪˈfraɪtɪs Néphrite interstitielle aiguë Viêm thận kẽ cấp
98 Direct-acting antiviral dəˈrɛkt ˈæktɪŋ ˌæntiˈvaɪrəl Antiviral à action directe Thuốc kháng virus trực tiếp
99 Gut wall edema gʌt wɔːl ɪˈdiːmə Œdème de la paroi intestinale Phù thành ruột
100 Urinary creatinine excretion ˈjʊərɪnəri krɪˈætɪniːn ɪkˈskriːʃn Excrétion urinaire de créatinine Bài tiết creatinin niệu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Kodner C.: Diagnosis and management of nephrotic syndrome in adults . Am Fam Physician 2016; 93: pp. 479-485.
2.Noone DG et al: Idiopathic nephrotic syndrome in children, The Lancet, 392:61-74.
3.Rosenberg A.Z., Kopp J.B.: Focal segmental glomerulosclerosis . Clin J Am Soc Nephrol 2017; 12: pp. 502-517.
4.Haas M.: Incidences of membranous nephropathy vs. focal segmental glomerulosclerosis: increase in the former or decline in the latter? . Clin Kidney J 2013; 6: pp. 365-367.
5.Hofstra J.M., et al.: Anti-phospholipase A2 receptor antibodies correlate with clinical status in idiopathic membranous nephropathy . Clin J Am Soc Nephrol 2011; 6: pp. 1286-1291.
6.Cossey L.N., et al.: Collapsing glomerulopathy: a 30-year perspective and single, large center experience . Clin Kidney J 2017; 10: pp. 443-449.
7.Smith J.D., Hayslett J.P.: Reversible renal failure in the nephrotic syndrome . Am J Kidney Dis 1992; 19: pp. 201-213.
8.Tomas N.M., et al.: Thrombospondin type-1 domain-containing 7A in idiopathic membranous nephropathy . New Engl J Med 2014; 371: pp. 2277-2287.
9.Perazella M.A., Finkel K.W.: Paraprotein–related kidney disease: attack of the killer M proteins . Clin J Am Soc Nephrol 2016; 11: pp. 2256-2259.
10.Sethi S et al: Membranoproliferative glomerulonephritis and C3 glomerulopathy: resolving the confusion, Kidney Int 81:434-441, 2012.
11.2021 .
12.Fervenza F.C., et al.: Rituximab or cyclosporine in the treatment of membranous nephropathy . N Engl J Med 2019; 381: pp. 36-46.
13.Bomback A.S.: Eculizumab in the treatment of membranoproliferative glomerulonephritis . Nephron Clin Pract 2014; 128: pp. 270-276.

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0