Trang chủNgoại khoaNgoại tiêu hóa - Gan mật

Hội chứng Lynch (Ung thư biểu mô đại trực tràng không đa polyp di truyền)

Hội chứng Lynch là một rối loạn gen trội trên nhiễm sắc thể thường chiếm từ 2 đến 3% số trường hợp ung thư đại trực tràng. Các triệu chứng, chẩn đoán ban đầu và điều trị tương tự như các dạng ung thư đại trực tràng khác. Nghĩ đến hội chứng Lynch qua bệnh sử và chẩn đoán xác định nhờ xét nghiệm di truyền. Bệnh nhân cũng cần theo dõi về các loại ung thư khác, đặc biệt là ung thư nội mạc tử cungung thư buồng trứng. Điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ.
Hội chứng Lynch là một rối loạn gen trội trên nhiễm sắc thể thường, trong đó các bệnh nhân có một hoặc vài đột biến gen đã biết gây rối loạn quá trình sửa chữa bắt cặp không khớp ADN, có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng (CRC) suốt đời từ 70 đến 80%. So với các dạng ung thư đại tràng lẻ tẻ, hội chứng Lynch xảy ra ở tuổi trẻ hơn (khoảng giữa độ tuổi 40) và tổn thương có nhiều khả năng gần với đại tràng góc lách hơn. Tổn thương tiền căn thường là một u tuyến đại tràng đơn độc, không giống như nhiều u tuyến xuất hiện ở những bệnh nhân bị bệnh đa polyp có tính chất gia đình, một dạng di truyền chủ yếu khác của ung thư đại trực tràng.

Tuy nhiên, tương tự như bệnh đa polyp có tính chất gia đình, có nhiều biểu hiện ngoài đại tràng. Các rối loạn không ác tính bao gồm mảng sắc tố màu cà phê ở da và u tuyến bã. Ung thư da độ ác tính thấp, u quá sản sừng có thể xảy ra. Các loại ung thư phối hợp khác bao gồm: ung thư nội mạc tử cung và u buồng trứng (39% nguy cơ ung thư nội mạc tử cung và 9% nguy cơ ung thư buồng trứng ở độ tuổi 70). Bệnh nhân cũng có tăng nguy cơ mắc các loại ung thư khác, bao gồm ung thư dạ dày, ung thư đường tiết niệu, ung thư tụy, ung thư đường mật, ung thư ruột non và ung thư não.

Các triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng Lynch
Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Lynch tương tự với các dạng ung thư đại trực tràng khác và bản thân chẩn đoán, điều trị bệnh này cũng tương tự.

Chẩn đoán hội chứng Lynch
Tiền sử gia đình chi tiết
Tiếp theo tiêu chuẩn lâm sàng là xét nghiệm mức độ bất ổn định vi vệ tinh (microsatellite instability: MSI) hoặc với hóa mô miễn dịch (IHC)
Xét nghiệm di truyền để xác nhận

Chẩn đoán đặc hiệu hội chứng Lynch nhờ xét nghiệm di truyền. Tuy nhiên, việc quyết định xét nghiệm ai là rất khó vì không giống như bệnh đa polyp tuyến có tính chất gia đình, không có biểu hiện kiểu hình điển hình. Do đó, nghi ngờ hội chứng Lynch đòi hỏi một tiền sử gia đình chi tiết, điều này cần được thu thập ở tất cả các bệnh nhân trẻ tuổi được chẩn đoán mắc ung thư đại trực tràng (CRC).

Để đáp ứng các tiêu chí Amsterdam II đối với hội chứng Lynch, phải có tất cả ba yếu tố tiền sử sau đây:

1. Ba hoặc nhiều người thân bị CRC hoặc một ung thư liên quan đến hội chứng Lynch
2. CRC xuất hiện ở ít nhất hai thế hệ
3. Ít nhất một trường hợp mắc CRC trước 50 tuổi
Các mô hình dự đoán khác (ví dụ: mô hình PREMM5) và các tiêu chí khác (ví dụ tiêu chí Bethesda [ 1]) được một số bác sĩ sử dụng.

Bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí này nên được xét nghiệm mô khối u của họ để tìm MSI hoặc với IHC để phát hiện các protein chịu trách nhiệm sửa chữa bắt cặp sai DNA; tuy nhiên, hiện nay hầu hết các phòng xét nghiệm bệnh học thương mại và bệnh viện thường làm xét nghiệm này trên tất cả các bệnh phẩm ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng. Hướng dẫn của Hiệp hội tiêu hóa Hoa Kỳ năm 2015 khuyến cáo rằng các khối u của bệnh nhân bị CRC nên được xét nghiệm IHC hoặc MSI. Nếu MSI hoặc IHC dương tính, sẽ chỉ định xét nghiệm di truyền để tìm các đột biến đặc hiệu trong hội chứng Lynch.

Bệnh nhân có hội chứng Lynch cần phải được theo dõi bằng nội soi đại tràng 1 đến 2 năm một lần. Bệnh nhân đã có chẩn đoán xác định hội chứng Lynch, phải sàng lọc các loại ung thư khác. Đối với ung thư nội mạc tử cung, nên chọc hút nội mạc tử cung hàng năm hoặc siêu âm qua âm đạo. Đối với ung thư buồng trứng, các lựa chọn bao gồm siêu âm qua âm đạo và xét nghiệm CA 125 trong huyết thanh mỗi năm. Phẫu thuật cắt tử cung và cắt buồng trứng dự phòng cũng là một lựa trọn. Phân tích nước tiểu có thể được sử dụng để sàng lọc các khối u thận.

Họ hàng bậc 1 của bệnh nhân có hội chứng Lynch cần được làm xét nghiệm di truyền. Nếu không thể thực hiện xét nghiệm di truyền, nên nội soi đại tràng 1 -2 năm một lần bắt đầu từ độ tuổi 20, và hàng năm sau độ tuổi 40. Những người họ hàng bậc 1 là nữ nên được khám phát hiện ung thư nội mạc tử cungung thư buồng trứng hàng năm.

Điều trị hội chứng Lynch
Phẫu thuật cắt bỏ
Phương pháp điều trị hội chứng Lynch phổ biến nhất là cắt bỏ tổn thương chỉ điểm đồng thời theo dõi thường xuyên một ung thư đại tràng khác và bất kỳ khối u liên quan nào ở các cơ quan khác. Bởi vì hầu hết các khối u của hội chứng Lynch xuất hiện gần với đại tràng góc lách, cắt đại tràng gần toàn bộ bảo tồn trực tràng đại tràng sigma được đề xuất là một phương pháp thay thế. Trong cả hai trường hợp, cần theo dõi chặt chẽ.

TÓM TẮT
1) Một số đột biến gen trội trên nhiễm sắc thể thường có nguy cơ 70 đến 80% bị ung thư đại trực tràng (CRC) suốt đời.
2) Bệnh nhân cũng có tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư khác, đặc biệt là ung thư nội mạc tử cungung thư buồng trứng.
3) Các triệu chứng, chẩn đoán ban đầu và điều trị tương tự như các dạng ung thư đại trực tràng khác.
4) Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gia đình nhất định cần phải xét nghiệm mô khối u của họ để tìm mức độ mất ổn định vi vệ tính hoặc bằng hóa mô miễn dịch; nếu dương tính, làm các xét nghiệm di truyền.
5) Những người họ hàng thuộc thế hệ 1 nếu không làm xét nghiệm di truyền nên được nội soi đại tràng 1 đến 2 năm một lần bắt đầu ở độ tuổi 20 của họ và hàng năm sau độ tuổi 40; phụ nữ cũng nên được kiểm tra hàng năm để phát hiện ung thư nội mạc tử cungung thư buồng trứng.

Tài liệu tham khảo
1. Umar A, Boland CR, Terdiman JP, et al: Revised Bethesda Guidelines for hereditary nonpolyposis colorectal cancer (Lynch syndrome) and microsatellite instability J Natl Cancer Inst 96 (4): 261–268, 2004. doi: 10.1093 / jnci / djh034

2. American Gastroenterological Association: Guidelines for the diagnosis and management of Lynch syndrome

3. American College of Gastroenterology: Guidelines for genetic testing and management of hereditary gastrointestinal cancer syndromes

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0