ĐẠI CƯƠNG
Định nghĩa
Là gãy 1/3 trên xương trụ kèm trật khớp quay trụ trên (do đứt dây chằng vòng).
Phân loại
Theo Bado chia làm 4 type (hình A-B-C-D):
Type 1 (thể ưỡn): chỏm xương quay trật ra trước, xương trụ gãy gập góc mở ra sau.
Type 2 (thể gập): chỏm xương quay trật ra sau xương trụ gãy gập góc mở ra trước (ít gặp).
Type 3 (sang bên): chỏm xương quay trật sang bên (vào trong hay ra ngoài) với ổ gay xương trụ mở góc ra ngoài hay vô trong.
Type 4: gãy 1/3 trên hai xương cẳng tay kèm trật chỏm quay ra trước.
TRIỆU CHỨNG
Dấu hiệu gãy xương trụ:
Sưng đau ở 1/3 trên xương trụ
Biến dạng gập góc mở ra sau (thể ưỡn) hoặc mở ra trước (thể gập) ở 1/3 trên xương trụ
Dấu hiệu trật khớp quay trụ trên
Chỏm quay không còn ở vị trí bình thường (ở trước mỏm trên lồi cầu khi khuỷu gập và dưới mỏm này khi khuỷu duỗi), bệnh nhân bị hạn chế sấp ngửa cẳng tay
CÂN LÂM SÀNG
X-Quang khuỷu thẳng, nghiêng
CHẨN ĐOÁN:
Dấu hiêu lâm sàng+ X-quang
ĐIỀU TRỊ
Bảo tồn:
Nắn, bó bột cánh bàn tay giữ bột 6 tuần:
Dùng trong các gãy mới.
Kỹ thuật: chú ý nắn hết di lệch chồng và gập góc của xương trụ thì chỏm xương quay mới có thể vào được . Khi nắn hết di lệch chồng và gập góc của xương trụ sẽ nắn đẩy chỏm quay vào. Bó bột cánh bàn tay.
Type I, III, IV: bó bột cánh- bàn tay với khuỷu gập 110 o.
Type II: bó bôt cánh bàn tay với khuỷu gập 70o.
Phẫu thuật:
Nếu nắn không vào, nên mổ sớm để đặt lại khớp và kết hợp xương trụ.
Xương trụ gãy sẽ được cố định bằng kim Kirschner.
Chỏm quay nắn vào nếu dễ bị trật lại, cần tái tạo dây chằng vòng, xuyên kim qua lồi cầu xương cánh tay vào chỏm quay.
Trường hợp đến muộn chỏm quay khó nắn vào nên cắt xương trụ chỉnh trục, hạn chế bỏ chỏm.
Nếu chỏm quay không dễ dàng bị trật lại thì sau mổ nên cho bệnh nhân tập vận động sớm để tránh hạn chế sấp ngửa.
THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Rút đinh lồi cầu ngoài qua chỏm quay sau 1-2 tuần, tùy theo mức độ vững và cũ của thương tổn.
Bỏ bột sau 4 – 6 tuần.
Rút đinh xương trụ sau 6 – 8 tuần.
Tâp vật lý trị liệu để tránh hạn chế sấp ngửa .
BÌNH LUẬN