NGUYÊN LÝ
Thyroxine có acid amin chứa iod (T4) do tuyến giáp tiết ra là một hormone mà nồng độ của nó trong huyết thanh được điều hoà bởi cơ chế feedback âm tính liên quan tới TSH. Ở những đối tượng kho mạnh tuyến giáp sản xuất khoảng 80 μg thyroxine mỗi ngày, trên 99,9% số đó được liên kết với protein huyết tương trong máu. Protein vận chuyển quan trọng nhất là thyroxine-binding globulin (TBG); ở điều kiện bình thường prealbumin (TBPA) và albumin (TBA) ít đóng vai trò quan trọng. Nửa đời sống sinh học của T4 là ~ 8 ngày.
T4 được coi là hormon và là tiền chất (hoặc dạng dự trữ) đối với T3; chất có hoạt độ phân tử gấp 4 lần T4 nhưng chuyển hoá nhanh hơn T4 10 lần. T3 được tạo ra chủ yếu từ tổ chức ngoại vi từ T4 bởi monodeiodase nhưng cũng được tiết ít hơn bởi tuyến giáp.
Hiệu ứng sinh học được cho là do lượng hormon tự do T3 và T4 không gắn với protein vận chuyển. Khoảng 0,03% lượng T4 là dưới dạng FT4. Chức năng chính của chúng là kích thích chuyển hoá. Sự biến đổi so với nồng độ bình thường có thể ảnh hưởng tới tất cả các cơ quan. Ở trẻ em nồng độ thấp bất thường có thể làm giảm phát triển thể chất và tinh thần.
RIA kit FT4 được sử dụng để xác định nồng độ T4 tự do bằng phương tiện là các ống nghiệm tráng KT và được tiến hành trong 2 giai đoạn. Trước tiên mẫu huyết thanh được ủ với KT đa dòng pha rắn và sau đó được tách chiết. Ở pha 2, nó được tách và đo sau khi ủ với FT4 tracer. Cùng với sự cân bằng được tạo ra bởi T4 với protein liên kết tự nhiên, còn có một cân bằng nữa với KT trong khi ủ với huyết thanh. Hình 1
↔TBG-T4
Ac-FT4↔ FT4↔ Alb-T4
↔TBPA- T4
Sự tách chiết sau đó của mẫu huyết thanh trước khi cho thêm tracer đề phòng protein gắn tự nhiên và các biến đổi khác ảnh hưởng đến phản ứng của tracer. Cấu trúc của tracer đã bị biến đổi do vậy so với T4 nó có tính phản ứng miễn dịch cao hơn với KT. Như vậy một đường cong thích đáng nhất với độ chính xác cao có thể ghi được thậm chí với một nồng độ thấp của KT pha rắn.
Lượng KT thấp khiến FT4 có thể đo được mà hầu như không biến đổi về cân bằng.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên ngành Y học hạt nhân
Kỹ thuật viên xét nghiệm RIA
Kỹ sư, kỹ thuật viên vận hành thiết bị đo mẫu
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Phương tiện,hoá chất
Phương tiện
Máy đo Gamma Counter đo 125I và xử trí mẫu tự động theo chương trình của hãng.
02 máy lắc ngang ( 200-350 vòng/phút ,thường dùng 300 vòng/phút ),
02 máy trộn.
01 giá cắm bộ micropipet có số hút 100 μl và 1000 μl,các hộp đựng đầu plastic các loại.
01 Giá cắm ống nghiệm .
Hoá chất:
RIA kit FT4 nhập.Thành phần kit gồm :
01 lọ tracer FT4 – 125I, HT < 150 kBq, 105 ml, mầu tím.
02 túi x 50 ống nghiệm tráng KT kháng T4 (cừu).
07 lọ chuẩn FT4, mỗi lọ 0,5 ml ht người và sodium azide (Na3N) với miền nồng độ từ 0 – 90 pg/ml.
01 lọ huyết thanh kiểm tra (CS) FT4 chứa 0,5 ml huyết thanh người và Na3N có nồng độ cho trước.
01 lọ đệm, ủ 103 ml màu xanh.
01 túi plastic.
01 hướng dẫn sử dụng.
Định lượng FT4 được tiến hành dưới điều kiện cân bằng và do vậy phụ thuộc vào nhiệt độ. Vì lý do này mẫu, huyết thanh kiểm tra (HTKT) và chuẩn phải được chuẩn bị ở cùng nhiệt độ. Như vậy, thành phần kit bảo quản ở 2-8oC phải đưa về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
Tất cả các hoá chất không sử dụng nữa nên bảo quản ở 2-8oC. Các ống nghiệm tráng KT không sử dụng sau khi mở gói phải được bảo quản trong túi nhựa được cung cấp cùng với kit.
Nếu HTKT bổ sung được sử dụng ngoài huyết thanh của kit thì việc sử dụng, bảo quản các huyết thanh này nên làm giống như mẫu của người bệnh về nồng độ hormon tự do.
CHỈ ĐỊNH
Tất cả những người bệnh có bệnh liên quan đến tuyến giáp.
Lồi mắt không rõ nguyên nhân.
Nhịp tim nhanh không rõ nguyên nhân.
Cường giao cảm,tay run…
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Không có.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Người bệnh cần nhịn ăn sáng, được lấy 1 ml máu tĩnh mạch không chống đông.
Tiến hành kỹ thuật
Sau khi lấy mẫu máu, huyết thanh được tách bằng phương pháp thông thường. Tiến hành định lượng ngay hoặc bảo quản đến 24giờ ở 2-8oC. Thời gian bảo quản lâu hơn nên để ở -20oC, thích hợp hơn là chia đều, tránh làm đông lặp đi lặp lại và tránh làm tan đông. Sau khi làm tan đông, mẫu huyết thanh phải được trộn cẩn thận.
Quy trình định lượng FT4 :
Bảng 1: Quy trình định lượng FT4
Chuẩn (μl) | HTKT (μl) | Mẫu (μl) | ||||||||||
Nhãn ống | S0 | S1 | S2 | S3 | S4 | S5 | S6 | CS | 1 | 2 | n | |
Chuẩn
|
S0 | 100 |
|
|||||||||
S1 | 100 | |||||||||||
S2 | 100 | |||||||||||
S3 | 100 | |||||||||||
S4 | 100 | |||||||||||
S5 | 100 | |||||||||||
S6 | 100 | |||||||||||
HTKT | 100 | |||||||||||
Mẫu người bệnh | 100 | 100 | n | |||||||||
Đệm ủ, xanh | ←1000 μl→ | |||||||||||
Lắc, ủ trong 30 min, nhiệt độ phòng./ Lắc, rửa, thấm khô | ||||||||||||
125I
tracer,tím |
←1000 μl→ | |||||||||||
Lắc trong 60 min, 300v/p, t0 phòng | ||||||||||||
Đổ, úp khô | ||||||||||||
Đo trong 1 min |
Như bảng 1, đánh số đầy đủ các ống nghiệm (chuẩn, HTKT, mẫu). Tất cả các ống nghiệm trong một m nên được xử trí giống nhau. Mỗi mẻ nên xây dựng một đường cong chuẩn mới.
100 μl chuẩn (hoặc mẫu của người bệnh) được nhỏ vào đáy các ống nghiệm phủ KT. Mỗi mẫu nên sử dụng một đầu pipet mới.
1000 μl đệm ủ được thêm vào mỗi ống nghiệm.
Các ống nghiệm sau đó được lắc trên máy lắc ngang ở nhiệt độ phòng (17-27 oC).
Đổ, úp khô trên giấy thấm, các vết dịch dính vào thành ống nghiệm được rửa sạch.
Nhỏ vào mỗi ống 1.000 μl dung dịch FT4–125I.
Như bước 4, ống nghiệm được lắc trong 1 giờ.
Sau đó dung dịch được đổ, úp khô trên bề mặt thấm trong 2-5 phút. Rửa vết dịch dính vào thành ống nếu có.
Hoạt độ phóng xạ trong các ống nghiệm được đo trong 1 phút ở kênh 125I của máy đo gamma.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Hoạt độ phóng xạ của tất cả các chuẩn từ S0– S6 được đo bằng xung/ phút (cpm), được đánh dấu dựa vào nồng độ FT4 tương ứng trên đồ thị đã được chuẩn bị. Đường cong lý tưởng thu được bằng sự nối các điểm đó. Nếu chọn cách đánh giá bằng % liên kết B/T thì tổng hoạt độ T nên được xác định và số xung đo được được chia cho giá trị này. Giá trị trung bình của mỗi ca được lấy từ 2 giá trị đo của huyết thanh chuẩn hoặc của người bệnh và nồng độ FT4 cần đo được đọc từ đường cong chuẩn.
Giá trị đổi: 1 pg/ml = 1.29 pmol/l.
Các giá trị mong đợi
Trong một nghiên cứu ở nhiều trung tâm làm RIA FT4 trên 858 đối tượng bình giáp, 95% có nồng độ FT4 là từ 7 – 18 pg/ml = 9 – 23.2 pmol/l.
Cường giáp > 18 pg/ml (> 23.2 pmol/l).
Bình giáp 7 – 18 pg/ml (9 – 23.2 pmol/l).
Nhược giáp <7 pg/ml (< 9 pmol/l).
Tuy nhiên do sự biến đổi theo vùng hoặc labo, người ta khuyên người sử dụng kit xác định các giá trị của riêng labo mình. Đặc biệt, các giá trị giảm ở người già hoặc người bệnh đang nằm viện (nhất là các người bệnh ở các đơn vị hồi sức cấp cứu).
BÌNH LUẬN