DỊCH TỄ HỌC (Epidemiology)
Những Ai bị ảnh hưởng nhiều nhất
+ Người bị béo phì
+ Tuổi trung bình khi chẩn đoán bệnh tiểu đường loại 2 ở Mỹ giảm từ 52 tuổi trong năm 1988-1994 xuống 46 tuổi trong năm 1999-2000.
+ Tỷ lệ hiện mắc (prevalence) bệnh tiểu đường tương tự ở nam giới và phụ nữ trên toàn cầu. Khoảng 415 triệu người trên thế giới được ước tính mắc bệnh tiểu đường vào năm 2015, và bệnh tiểu đường loại 2 được báo cáo chiếm> 90% các trường hợp đó.
+ Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường ở người lớn trên toàn thế giới là 9% ở nam và 7,9% ở nữ vào năm 2014
+ Ước tính tỷ lệ hiện mắc bệnh tiểu đường ở Hoa Kỳ năm 2018 theo Báo cáo thống kê về bệnh tiểu đường năm 2020 của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC)
– 10,5% dân số (34,2 triệu người) mắc bệnh tiểu đường
– 13% người lớn ≥ 18 tuổi (34,1 triệu) mắc bệnh tiểu đường
– 26,8% người lớn ≥ 65 tuổi (14,3 triệu) mắc bệnh tiểu đường
– 34,5% người lớn ≥ 18 tuổi (88 triệu) bị tiền tiểu đường (prediabetes)
YẾU TỐ NGUY CƠ
- Các tình trạng chuyển hoá (Metabolic conditions)
- Tiền tiểu đường (Prediabetes) – Các tiêu chí của Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) để chẩn đoán tiền tiểu đường bao gồm bất kỳ cái nào sau đây:
- rối loạn đường huyết lúc đói (impaired fasting glucose) – đường huyết 110-125 mg/dL (6,1-6,9 mmol/L) theo tiêu chí của WHO, hoặc 100-125 mg/dL (5,6-6,9 mmol/L) theo tiêu chí ADA
- rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance) – glucose huyết tương trong 2 giờ 140-199 mg/dL (7,8-11 mmol/L) trong quá trình thử nghiệm dung nạp glucose 75 g qua đường uống (tiêu chí WHO và ADA)
- HbA1c 5,7% -6,4% (tiêu chí ADA)
- béo phì
- hội chứng chuyển hóa
- Hội chứng buồng trứng đa nang
- đái tháo đường thai kỳ (GDM)
- Tiền tiểu đường (Prediabetes) – Các tiêu chí của Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ (ADA) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) để chẩn đoán tiền tiểu đường bao gồm bất kỳ cái nào sau đây:
- Các yếu tố lối sống có thể sửa đổi (modifiable lifestyle factors)
- chế độ ăn uống nghèo nàn hoặc chế độ ăn uống kiểu phương Tây (western-pattern diet), tăng tiêu thụ thịt đã qua chế biến (processed meat), tiêu thụ đồ uống có đường (sweetened beverage), chỉ số đường huyết (glycemic index) trong chế độ ăn uống cao, lượng chất xơ ngũ cốc (cereal fiber) thấp và lượng magiê thấp
- Ít tập thể dục và lối sống ít vận động (sedentary lifestyle)
- hút thuốc (smoking)
- Các yếu tố nhân khẩu học (demographic factors)
- Người Mỹ da đen và người gốc Tây Ban Nha ở Hoa Kỳ, và thổ dân ở Úc
- tình trạng hạn chế tài nguyên
- các bệnh lý nội khoa khác
- trạng thái mang gen (carrier state) bệnh ứ sắt (đột biến C282Y)
- nhiễm viêm gan C mãn tính
- Trầm cảm (depression)
- ung thư (những người sống sót sau ung thư từ thời thơ ấu với xạ trị vùng bụng)
- Do thuốc (Drug-induced)
- thuốc chống loạn thần không điển hình (Atypical Antipsychotics), chẳng hạn như olanzapine
- thuốc lợi tiểu (diuretics) thiazide và thuốc chẹn beta (beta blockers)
- Các glucocorticoid
- thuốc tránh thai (contraceptives) chỉ có progestin
- Điều trị kháng retrovirus (antiretroviral therapy)
- sử dụng đồng thời thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (selective serotonin reuptake inhibitor, SSRI) và thuốc chống trầm cảm ba vòng (tricyclic antidepressant, TCA)
- statin
- chất độc môi trường
- tiếp xúc với thuốc trừ sâu (pesticide)
- Phơi nhiễm polychlorinated biphenyl (PCB)
- thạch tín (arsenic)
- Các chất ô nhiễm (pollutants) có clo hữu cơ trong huyết thanh
- kiểu gen
- TCF7L2 đa hình
- đa hình đơn nucleotide
- các yếu tố nguy cơ có thể có khác
- Hẹp tiểu động mạch (arteriolar) võng mạc
- cân nặng khi sinh thấp (low birth weight)
- thời gian ngủ ngắn hoặc dài hoặc khó ngủ
- tiền sử tán sỏi (lithotripsy)
- chỉ số khối cơ thể (body mass index) thấp (ở người lớn tuổi Nhật Bản)
- dấu ấn sinh học (biomarkers) huyết thanh liên quan đến bệnh tiểu đường
- protein phản ứng C tăng cao (C-reaction protein, CRP)
- tăng men gan (gamma-glutamyltransferase [GGT] và alanine aminotransferase [ALT])
- Nồng độ kali máu thấp
- tăng các kho lưu trữ sắt
- Nồng độ ghrelin thấp
- dấu hiệu của rối loạn chức năng nội mô (endothelial dysfunction) (E-selectin và phân tử kết dính nội bào 1 [ICAM-1] tăng cao)
- nồng độ hormone sinh dục nội sinh thấp (testosterone, estradiol, globulin liên kết hormone sinh dục)
- Nồng độ fetuin-A (protein gan) tăng cao
- Nồng độ vitamin C trong huyết thanh thấp
- tăng nồng Grade Axit uric trong huyết thanh
-
Các tình trạng liên quan (Associated Conditions)
- Các bệnh tim mạch đi kèm (cardiovascular comorbidities) có liên quan đến đái tháo đường típ 2 bao gồm:
- Tăng huyết áp (hypertension)
- Rối loạn lipid máu (dyslipidemia)
-
Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (Obstructive Sleep Apnea (OSA))
- béo phì có thể là nguyên nhân phổ biến gây ra cả bệnh tiểu đường và chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA)
- Các tình trạng bệnh lý khác có liên quan đến bệnh tiểu đường típ 2 bao gồm:
- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (nonalcoholic fatty liver disease)
- HIV
- Viêm tuỵ (pancreatitis)
- Bệnh nha chu (periodontal disease)
- Giảm thính lực (hearing impairment)
- Các rối loạn tâm lý/cảm xúc (psychosocial/emotional disorders)
- Các rối loạn lo âu (anxiety disorders)
- Trầm cảm (depression)
- Các rối loạn hành vi ăn uống (disordered eating behavior)
- Các bệnh lý tâm thần nặng (serious mental illness) bao gồm tâm thần phân liệt (schizophrenia) và các rối loạn tư duy khác (thought disorders)
- Các bệnh tim mạch đi kèm (cardiovascular comorbidities) có liên quan đến đái tháo đường típ 2 bao gồm:
BÌNH LUẬN