Trang chủNội khoaNội tiết

Đái tháo đường týp 2 ở người lớn – Cập nhật chẩn đoán và điều trị toàn diện

Bài được dịch và tổng hợp bởi Bác sĩ Lê Đình Sáng. Nguồn từ Dynamed.

Ghi chú: Trong Bài có rất nhiều thuật ngữ Y học được chú giải Anh – Việt, tác giả in màu tím để giúp bạn đọc bổ sung vốn từ vựng tiếng Anh Y khoa!

Bài dịch rất dài nên được ngắt thành nhiều trang, bạn đọc chú ý lật trang để xem nội dung đầy đủ.


TÓM TẮT Ý CHÍNH

  • Đái tháo đường týp 2 (Diabetes mellitus type 2) là một bệnh rối loạn nội tiết phổ biến , đặc trưng bởi sự đề kháng và thiếu hụt insulin (insulin resistance and deficiency) ở các nồng độ khác nhau, dẫn đến tăng glucose máu (hyperglycemia).
  • Các biến chứng tiềm ẩn của bệnh đái tháo đường bao gồm bệnh tim mạch (cardiovascular disease), bệnh lý thần kinh (neuropathy), bệnh lý thận (nephropathy), bệnh lý võng mạc (retinopathy) và tăng tỷ lệ tử vong.
  • Nó thường được xác định thông qua sàng lọc định kỳ (routine screening) bắt đầu từ tuổi trung niên hoặc thông qua sàng lọc mục tiêu (targeted screening) người lớn ở mọi lứa tuổi bị thừa cân (overweight) hoặc béo phì (obesity) và có các yếu tố nguy cơ (risk factors) như hội chứng chuyển hóa (metabolic syndrome), hội chứng buồng trứng đa nang (polycystic ovary syndrome, PCOS), tiền sử tiểu đường thai kỳ (gestational diabetes) hoặc các đặc trưng liên quan đến gia đình, lâm sàng hoặc đặc điểm nhân khẩu học.

Đánh giá, chẩn đoán

  • Bệnh tiểu đường loại 2 thường không có triệu chứng (asymptomatic), nhưng có thể biểu hiện với các triệu chứng điển hình của tăng glucose máu như đái nhiều (polyuria), khát nhiều (polydipsia) đói nhiều (polyphagia).
  • Thực hiện xét nghiệm máu để chẩn đoán bệnh tiểu đường (Khuyến cáo mạnh).
    • Tiêu chuẩn chẩn đoán (diagnosis criteria) bệnh tiểu đường là đáp ứng bất kỳ một trong số các tiêu chí sau:
      • Đường máu ngẫu nhiên (random plasma glucose) ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) đi kèm với các triệu chứng tăng glucose máu (như khát nhiều, uống nhiều và đói nhiều) hoặc tăng glucose máu rất cao (hyperglycemic crisis)
      • Không tăng glucose máu rõ rệt nhưng có 2 kết quả bất thường từ 2 mẫu xét nghiệm riêng biệt hoặc cùng một mẫu; kết quả bất thường bao gồm:
        • glucose máu lúc đói  (fasting blood glucose) ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L) (không tiêu thụ calo trong ≥ 8 giờ)
        • glucose máu 2 giờ ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) trong quá trình thử nghiệm dung nạp đường uống 75 g (75-g oral glucose tolerance test)
        • HbA1c ≥ 6,5% (HbA1c có thể không chính xác để chẩn đoán khi mang thai, bệnh huyết sắc tố (hemoglobinopathy), một số bệnh thiếu máu nhất định hoặc mất hoặc thay thế hồng cầu bất thường)
  • Đánh giá HbA1c (hoặc xét nghiệm đường máu khác) để xác định nồng độ kiểm soát glucose máu .
    • Đối với những bệnh nhân đã kiểm soát glucose máu ổn định và đang đáp ứng các mục tiêu điều trị, hãy cân nhắc xét nghiệm ít nhất 2 lần mỗi năm (Khuyến cáo yếu).
    • Đối với những bệnh nhân không đạt được các mục tiêu điều trị (treatment goals) hoặc nếu liệu pháp thay đổi, xem xét kiểm tra ít nhất 3 tháng một lần (hàng quý) và khi cần thiết (Khuyến cáo yếu).
  • Các xét nghiệm bổ sung cho các biến chứng tiểu đường
    • Cân nhắc xét nghiệm bộ lipid máu (lipid profiles) cho người lớn <40 tuổi không dùng statin hoặc liệu pháp hạ lipid khác, tại thời điểm chẩn đoán bệnh tiểu đường, khi đánh giá bệnh nhân ban đầu, và sau đó cách khoảng 5 năm, hoặc thường xuyên hơn nếu được chỉ định (Khuyến cáo yếu).
    • Đánh giá nồng độ lọc cầu thận ước tính của bệnh nhân (tính từ creatinin huyết thanh) ít nhất hàng năm (Khuyến cáo mạnh).
    • Đánh giá các transaminase gan (GOT và GPT) tại thời điểm chẩn đoán và hàng năm sau đó để đánh giá bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (nonalcoholic fatty liver disease) (Khuyến cáo mạnh).
    • Xét nghiệm albumin nước tiểu , tỷ lệ albumin-creatinine nước tiểu, ít nhất hàng năm (Khuyến cáo mạnh).
    • Thực hiện soi đáy mắt và khám mắt toàn diện tại thời điểm chẩn đoán (Khuyến cáo mạnh).
      • Nếu không có bằng chứng về bệnh lý võng mạc khi khám mắt hàng năm ≥ 1 lần ở những bệnh nhân có glucose máu được kiểm soát tốt, xem xét tầm soát 1-2 năm một lần.
      • Nếu phát hiện bất kỳ bằng chứng nào về bệnh lý võng mạc, các đợt khám kiểm tra võng mạc giãn tiếp theo nên được lặp lại ít nhất hàng năm.
      • Cần khám mắt thường xuyên hơn nếu bệnh võng mạc đang tiến triển hoặc đe dọa thị lực.
    • Kiểm tra bệnh đa dây thần kinh đối xứng ngọn chi và mất cảm giác bảo vệ bằng nghiệm pháp dây rung (monofilament) 10 g và ≥ 1 trong các xét nghiệm sau tại thời điểm chẩn đoán và hàng năm để xác định bàn chân có nguy cơ bị loét (ulceration) cắt cụt (ambutation) (Khuyến cáo mạnh):
      • Nghiệm pháp nhiệt hoặc nghiệm pháp kim châm (pinprick test) (chức năng sợi nhỏ)
      • kiểm tra độ rung bằng âm thoa 128 hertz (chức năng sợi lớn)
  • Xét nghiệm trong các quần thể cụ thể
    • Đối với những bệnh nhân đang dùng metformin, hãy cân nhắc xét nghiệm nồng độ vitamin B12 định kỳ, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh thần kinh ngoại biên hoặc thiếu máu, vì việc sử dụng metformin lâu dài có thể liên quan đến thiếu hụt vitamin B12 (Khuyến cáo yếu).
    • Đối với bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men chuyển (ACE), thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) hoặc thuốc lợi tiểu, hàng năm cần xét nghiệm kali huyết thanh và creatinin huyết thanh để biết nồng độ lọc cầu thận ước tính (Khuyến cáo mạnh).
    • Cân nhắc xét nghiệm nồng độ testosterone trong huyết thanh vào buổi sáng đối với nam giới mắc bệnh tiểu đường và các triệu chứng hoặc dấu hiệu của thiểu năng sinh dục (hypogonadism) (như giảm ham muốn (decreased sexual desire) hoặc giảm hoạt động tình dục hoặc rối loạn cương dương (erectile dysfunction)) (Khuyến cáo yếu).

Điều trị và Quản lý

Mục tiêu glucose máu

  • Cá nhân hóa các mục tiêu glucose máu .
    • HbA1c <7% (53 mmol/mol) là mục tiêu hợp lý cho nhiều người trưởng thành không mang thai mà không bị hạ glucose máu đáng kể (Khuyến cáo yếu).
    • Mục tiêu nghiêm ngặt hơn (More stringent target), chẳng hạn như HbA1c <6,5% (48 mmol/mol), có thể hợp lý nếu có thể đạt được mà không bị hạ glucose máu đáng kể hoặc các tác dụng phụ khác của điều trị (chẳng hạn như phải dùng nhiều thuốc) cho những bệnh nhân nhất định (Khuyến cáo yếu), chẳng hạn như những bệnh nhân với:
      • thời gian mắc bệnh tiểu đường ngắn
      • Kỳ vọng sống tiếp lâu (long life expectancy)
      • không có bệnh tim mạch đáng kể
    • Mục tiêu ít nghiêm ngặt hơn (Less stringent target), chẳng hạn như HbA1c <8% (64 mmol/mol), có thể thích hợp cho những bệnh nhân (Khuyến cáo yếu):
      • tiền sử bị hạ glucose máu nghiêm trọng
      • kỳ vọng sống tiếp hạn chế 
      • tác hại của điều trị có khả năng lớn hơn lợi ích

Điều chỉnh lối sống

  • Cung cấp hỗ trợ cho việc quản lý chế độ ăn uống , duy trì hoạt động thể chất , giáo dục và hỗ trợ tự quản lý bệnh tiểu đường (Khuyến cáo mạnh).
  • Điều này có thể được thực hiện riêng lẻ (bởi bác sĩ lâm sàng, nhà giáo dục bệnh tiểu đường được chứng nhận và y tá), trong một nhóm hoặc thông qua y học từ xa.

Thuốc hạ glucose máu

  • Kê đơn thuốc hạ glucose máu nếu tình trạng tăng glucose máu không được kiểm soát đầy đủ cùng với việc điều chỉnh lối sống.
    • Metformin là liệu pháp hạ glucose máu ban đầu ưu tiên cho người lớn mắc bệnh tiểu đường loại 2 trừ khi nó bị chống chỉ định (contraindicated) hoặc không dung nạp được (not tolerated) (Khuyến cáo mạnh).
      • Cân nhắc định kỳ đo nồng độ vitamin B12 ở những bệnh nhân được điều trị bằng metformin (đặc biệt nếu bệnh nhân bị thiếu máu hoặc bệnh thần kinh ngoại biên) vì việc sử dụng metformin lâu dài có thể liên quan đến thiếu hụt vitamin B12 (Khuyến cáo yếu).
      • Nếu metformin bị chống chỉ định hoặc không dung nạp được, hãy chọn một loại thuốc ban đầu thuộc nhóm khác.
    • Cân nhắc tính hiệu quả (efficacy), nguy cơ hạ glucose máu (hypoglycemic risk), tác động đến cân nặng (impact on weight), tác dụng phụ tiềm ẩn (potential adverse effects), chi phí (cost) khả năng tiếp cận (accessibility), sở thích của bệnh nhân (patient preference) để hướng dẫn lựa chọn các loại thuốc phù hợp (Khuyến cáo yếu).
    • Đánh giá liệu pháp dược lý 3-6 tháng một lần và điều chỉnh khi cần thiết để tính đến các yếu tố mới của bệnh nhân và kiểm soát glucose máu.
    • Không trì hoãn việc tăng cường điều trị (intensification of treatment) nếu bệnh nhân không đạt được các mục tiêu về glucose máu (Khuyến cáo mạnh).
    • Nhiều bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và HbA1c ≥ 1,5% trên mục tiêu glucose máu sẽ cần liệu pháp điều trị kép (dual therapy) (metformin kết hợp với 1 loại thuốc bổ sung) và một số bệnh nhân có thể phải sử dụng liệu pháp điều trị bộ ba (triple therapy) (metformin cộng thêm 2 loại thuốc bổ sung) để đạt được mục tiêu glucose máu.
      • Ở người lớn bị đái tháo đường týp 2 và HbA1c ≥ 1,5% -2% trên glucose máu mục tiêu, nên cân nhắc liệu pháp điều trị phối hợp (combination therapy) sớm khi bắt đầu điều trị để kéo dài thời gian đến thất bại điều trị (Khuyến cáo yếu).
      • Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc mắc bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch (atherosclerotic cardiovascular disease) đã biết (hoặc các dấu hiệu của nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch cao), suy tim (heart failure) hoặc bệnh thận đã được xác định (established kidney disease) , hãy xem xét bổ sung thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 hoặc thuốc ức chế SGLT2 như một thuốc thứ hai. Thuốc đồng vận thụ thể peptit-1 giống Glucagon (GLP-1) hoặc thuốc ức chế yếu tố đồng vận natri-glucose 2 (SGLT2) (nếu nồng độ lọc cầu thận ước tính phù hợp) được chứng minh là làm giảm các biến cố bệnh tim mạch, không phụ thuộc vào HbA1c và có xem xét các yếu tố cụ thể của bệnh nhân (Khuyến cáo mạnh).
        • Ở những bệnh nhân bị bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch (hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch) hoặc bệnh thận mãn tính (Chronic Kidney disease, CKD), nên dùng thuốc ức chế SGLT2 hoặc thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 với những lợi ích tim mạch đã được chứng minh (Khuyến cáo mạnh).
        • Ở những bệnh nhân bị suy tim, hãy chọn một thuốc ức chế SGLT2 với lợi ích đã được chứng minh cho dân số này để giảm nguy cơ suy tim nặng hơn, nhập viện (hospitalization) vì suy tim và tử vong do tim mạch (cardiovascular death) (Khuyến cáo mạnh).
      • Đối với những bệnh nhân không bị bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch, suy tim, hoặc bệnh thận mãn tính, hãy bổ sung thêm một loại thuốc hạ glucose máu dựa trên các yếu tố đặc hiệu của thuốc và bệnh nhân; các tùy chọn (không theo thứ tự cụ thể) bao gồm:
        • Một thuốc nhóm sulfonylurea (hoặc có thể là một chất kích thích tiết Insulin tác dụng nhanh [meglitinide] ở những bệnh nhân có lịch ăn uống không đều đặn, những người bị hạ glucose máu muộn sau ăn (late postprandial hypoglycemia) khi dùng sulfonylurea)
        • Một thuốc nhóm thiazolidinedione
        • Một thuốc ức chế dipeptidyl peptidase IV (DPP-4)
        • Một thuốc ức chế SGLT2
        • Một thuốc đồng vận thụ thể GLP-1
      • Ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì, nên cân nhắc ảnh hưởng đến cân nặng khi lựa chọn thuốc hạ glucose máu, ưu tiên các thuốc làm giảm cân nặng như thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 (Khuyến cáo yếu).
    • Liệu pháp tiêm (do hiệu lực cao hơn so với thuốc uống) cuối cùng thường cần thiết, đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường lâu hơn.
      • Đối với những bệnh nhân cần hạ glucose máu nhiều hơn nồng Grade Có thể đạt được chỉ với thuốc uống, thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 được ưu tiên hơn insulin khi có thể do tác dụng có lợi của chúng đối với cân nặng và nguy cơ hạ glucose máu thấp hơn Insulin (Khuyến cáo mạnh).
      • Cân nhắc sử dụng insulin sớm như liệu pháp tiêm đầu tiên (first injectable therapy) ở những bệnh nhân:
        • giảm cân hoặc các bằng chứng khác về quá trình dị hóa (catabolism) đang diễn ra (Khuyến cáo yếu)
        • tăng glucose máu có triệu chứng (chẳng hạn như tiểu nhiều, khát nhiều) (Khuyến cáo yếu)
        • HbA1c> 10% (86 mmol/mol) hoặc nồng độ glucose máu ≥ 300 mg/dL (16,7 mmol/L) (Khuyến cáo yếu)
      • Nếu sử dụng insulin, khuyến cáo điều trị phối hợp với thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 để cải thiện hiệu quả và tính bền vững của tác dụng điều trị (Khuyến cáo mạnh).
      • Tiếp tục metformin khi bắt đầu điều trị bằng insulin (trừ khi có chống chỉ định hoặc không được dung nạp) để có lợi ích về glucose máu và chuyển hóa liên tục (Khuyến cáo mạnh).
  • Ở bệnh nhân nhập viện:
    • Tránh sử dụng đơn độc insulin thang trượt (sliding-scale insulin) (Khuyến cáo mạnh). (Ghi chú của người viết: Liệu pháp insulin thang trượt đề cập đến một phương pháp quản lý bệnh tiểu đường trong đó người bệnh tiểu đường xác định nhu cầu liều lượng insulin tác dụng nhanh của họ dựa trên lượng thức ăn và lượng đường trong máu hiện tại của họ).
    • Đối với những bệnh nhân không bị bệnh nguy kịch (noncritically ill patients), liệu pháp insulin được khuyến cáo ở những người bị tăng glucose máu kéo dài ≥ 180 mg/dL (10 mmol/L).
      • Sử dụng insulin nền (basal insulin) hoặc insulin nền cộng với insulin hiệu chỉnh (bolus correction insulin) cho những người không ăn uống gì được (taking nothing by mouth) hoặc ăn uống kém (imited oral intake) (Khuyến cáo mạnh).
      • Sử dụng insulin nền, dinh dưỡng, cộng với insulin hiệu chỉnh cho những người có tình trạng bổ sung dinh dưỡng tốt (Khuyến cáo mạnh).
      • Đường huyết mục tiêu 140-180 mg/dL (7,8-10 mmol/L) được khuyến cáo cho hầu hết bệnh nhân (Khuyến cáo mạnh).
    • Đối với bệnh nhân bị bệnh nặng nguy kịch (critically ill patients), sử dụng insulin truyền tĩnh mạch (intravenous, IV). Cần theo dõi glucose máu thường xuyên (Frequent glucose monitoring) (30 phút đến 2 giờ một lần) trong khi sử dụng insulin IV.
      • Đường huyết mục tiêu là 140-180 mg/dL (7,8-10 mmol/L) được khuyến cáo cho hầu hết bệnh nhân (Khuyến cáo mạnh).
      • Các mục tiêu nghiêm ngặt hơn, chẳng hạn như 110-140 mg/dL (6,1-7,8 mmol/L), có thể thích hợp cho những bệnh nhân nhất định nếu có thể tránh được hạ glucose máu đáng kể (Khuyến cáo yếu).

Quản lý các bệnh đi kèm

  • Statin được khuyến cáo là loại thuốc ưu tiên để giảm cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-cholesterol).
    • Kê đơn statin cường độ trung bình (moderate-intensity statin) (ngoài liệu pháp điều chỉnh lối sống (lifestyle therapy)) cho hầu hết người lớn từ 40-75 tuổi mắc bệnh tiểu đường và không mắc bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch (Khuyến cáo mạnh).
    • Cân nhắc kê đơn statin (ngoài liệu pháp điều trị lối sống) ở bệnh nhân 20-39 tuổi có các yếu tố nguy cơ tim mạch (Khuyến cáo yếu).
  • Dùng thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) ở bệnh nhân tăng huyết áp (hypertension) hoặc albumin niệu (albuminuria) không mang thai (Khuyến cáo mạnh). Cũng nên xem xét thuốc lợi tiểu loại thiazide hoặc thuốc chẹn kênh canxi là liệu pháp ban đầu cho bệnh tăng huyết áp (Khuyến cáo yếu).
  • Cân nhắc dùng aspirin 75-162 mg/ngày ở bệnh nhân đái tháo đường và tăng nguy cơ tim mạch, chẳng hạn như hầu hết bệnh nhân ≥ 50 tuổi không tăng nguy cơ chảy máu (no increased risk of bleeding) và có thêm ≥ 1 yếu tố nguy cơ chính (major risk factor)  (Khuyến cáo yếu).
  • Phẫu thuật chuyển hóa (giảm cân) (Metabolic (bariatric) surgery) được đề nghị để cải thiện việc kiểm soát glucose máu ở những ứng viên thích hợp với phẫu thuật (Khuyến cáo mạnh):
    • chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 40 kg/m 2 (≥ 37,5 kg/m 2 nếu bệnh nhân là người gốc Châu Á) bất kể mức độ phức tạp của phác đồ hạ glucose máu và nồng độ kiểm soát glucose máu
    • BMI từ 35-39,9 kg/m 2 (32,5-37,4 kg/m 2 nếu bệnh nhân là người gốc Châu Á) và tăng glucose máu không được kiểm soát đầy đủ mặc dù đã thay đổi lối sống và liệu pháp nội khoa tối ưu.

PAGES

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0