You dont have javascript enabled! Please enable it! Chảy máu mũi ở trẻ em - THƯ VIỆN MEDIPHARM
Trang chủNHI - SƠ SINH

Chảy máu mũi ở trẻ em

Viêm V.A ở trẻ em
Bài giảng nhi khoa: hội chứng co giật
Phẫu thuật điều trị bệnh lý ống bẹn ở trẻ em
Tắc lệ đạo bẩm sinh
Vỡ bàng quang ở trẻ nhỏ

ĐẠI CƯƠNG:

Định nghĩa:

Chảy máu mũi là tất cả các trường hợp máu chảy từ mũi hoặc vòm xuống họng hoặc mũi trước.

Nguyên nhân:

Tại chỗ:

Viêm mũi xoang cấp, viêm loét mũi, dị vật mũi

U: lành tính , ác tính

Chấn thương: gãy xương chính mũi, chấn thương sọ não…

Sau phẫu thuật tai mũi họng, răng hàm mặt

Toàn thân:

Sốt xuất huyết

Bệnh về máu: xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu

Tăng huyết áp

Suy chức năng gan, thận

Nội tiết: chảy máu trong thời kì kinh nguyệt, rối loạn nội tiết tăng trưởng ở bé trai

 Vô căn

Tần suất:

Tương đối thường gặp, chiếm 9% ở trẻ em.

Phân loại:

Theo số lượng máu chảy:

Chảy máu nhẹ: máu đỏ tươi nhỏ từng giọt, số lượng ít hơn 100ml

Chảy máu vừa: máu chảy thành dòng ra ngoài cửa mũi hoặc chảy xuống họng, số lượng từ 100 – 200ml.

Chảy máu nặng: máu chảy nhiều kéo dài, bệnh nhân có thể kích thích, hốt hoảng, vả mồ hôi, da xanh nhợt, mạch nhanh huyết áp hạ, số lượng máu mất nhiều hơn 200 ml.

Theo vị trí:

Chảy máu ở điểm mạch Kisselbach: chảy máu ít, có xu hướng tự cầm, thường gặp viêm tiền đình mũi, trẻ em hay ngoáy mũi

Chảy máu mao mạch: toàn bộ niêm mạc mũi rỉ máu, gặp ở những bệnh nhân bị bệnh về máu như bệnh ưa chảy máu, bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn…

Chảy máu động mạch: chảy máu ở động mạch sàng trước, động mạch sàng sau, động mạch bướm khẩu cái… chảy máu nhiều không tự cầm, thường chảy ở sâu và cao.

CHẨN ĐOÁN:

Bệnh sử:

Hỏi mức độ trầm trọng, số lần chảy máu, thời gian chảy máu.

Yếu tố thúc đẩy và làm nặng lên tình trạng chảy máu mũi, phương pháp làm ngưng chảy máu mũi.

Tìm kỹ các bệnh lý nội khoa kèm theo : tăng huyết áp, bệnh về máu, bệnh gan và các thuốc đang dùng:warfarin sodium, NSAIDs…

Triệu chứng:

Chảy máu từ mũi hoặc từ mũi xuống họng.

Lâm sàng:

Khám đầu cổ toàn diện nếu tình trạng bệnh nhân cho phép.

Lấy hết meche trong mũi.

Soi mũi trước trước và sau khi đặt thuốc.

Cận lâm sàng:

Tổng phân tích tế bào máu

Nhóm máu

Các xét nghiệm đông máu

Chức năng gan

Chức năng tiểu cầu (nếu cần)

Nội soi mũi

CT Scan, DSA ( nếu cần)

ĐIỀU TRỊ:

Nguyên tắc điều trị:

Nhanh chóng cầm máu tại chỗ

Đảm bảo lưu thông đường thở

Hồi sức kịp thời: bù đắp khối lượng tuần hoàn và truyền máu khi cần

Giải quyết nguyên nhân chảy máu mũi

Điều trị toàn thân:

Nghỉ ngơi yên tĩnh, ngồi hoặc nằm đầu cao, há miệng để nhổ máu ra

Hồi sức: truyền dịch, truyền máu

Kháng sinh: dự phòng máu ứ đọng gây viêm nhiễm

Thuốc đông máu: Adrenoxyl, Vitamin K…

Điều trị tại chỗ:

Đè ép cánh mũi vào vách ngăn

Thuốc co mạch: Otrivin 0,05%

Dung dịch cầm máu: oxy già, éphedrin 1%-3%.

Nhét mechè mũi trước

Nhét mechè mũi sau

Merocel

Spongel

Đốt cầm máu: điểm mạch Kisselbach hoặc động mạch bướm khẩu cái qua nội soi

DSA tắc mạch

Thắt động mạch: Nếu các cách cầm máu trên không làm máu ngừng chảy, có thể thắt các động mạch sau: động mạch cảnh ngoài, động mạch hàm trong, động mạch sàng trước, động mạch sàng sau

Điều trị nguyên nhân:

Sau khi đã cầm máu tại chổ, cần tìm nguyên nhân để điều trị

THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM:

Theo dõi: tình trạng chảy máu sau nhét mechè mũi sau lưu lại khoảng 48-72 giờ, trong thời gian này phải điều trị kháng sinh.

Tái khám: sau 48h

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0