ĐẠI CƯƠNG
Đau mạn tính không bao giờ chấm dứt mà diễn ra dai dẳng trong một khoảng thời gian lâu hơn đau cấp tính và kháng được hầu hết các phương pháp điều trị y khoa.
Những người mắc bệnh tê liệt thường gặp phải tình trạng được gọi là đau do thần kinh (có nguyên nhân từ tình trạng tổn thương dây thần kinh trong cơ thể hoặc tủy sống hoặc chính bộ não). Uống thuốc, châm cứu, kích thích điện cục bộ, kích thích não và phẫu thuật là một số phương pháp điều trị đau mạn tính.
Các khối dây thần kinh tiếp nhận tác động của các loại thuốc, các tác nhân hóa học hoặc các kỹ thuật phẫu thuật để làm gián đoạn quá trình truyền tiếp các thông điệp đau giữa các vùng cụ thể của cơ thể và bộ não.
Các phương pháp phẫu thuật để làm giảm đau gồm có thủ thuật cắt rễ dây thần kinh đối với dây thần kinh gần tủy sống và thủ thuật mở dây đối với các bó dây thần kinh trong tủy sống. Thông thường, thủ thuật mở dây chỉ được thực hiện đối với những chứng đau do bệnh ung thư giai đoạn cuối khi mà các liệu pháp điều trị khác không còn phát huy được tác dụng. Một phẫu thuật khác để chế ngự cơn đau là phương pháp phẫu thuật vùng rễ lưng, hay còn gọi là phẫu thuật DREZ mà theo cách này các nơ-ron tủy sống phản ứng với cơn đau của người bệnh được bác sĩ phẫu thuật phá hủy. Thỉnh thoảng, người ta thực hiện phẫu thuật bằng các điện cực với mục đích làm hỏng một cách có chọn lọc các nơ-ron trong vùng mục tiêu của bộ não.
CHỈ ĐỊNH
Đau thần kinh mạn tính, điều trị các phương pháp nội khoa thất bại
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Có tổn thương phối hợp nặng kèm theo
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thần kinh, tủy sống, giải thích kỹ tình trạng bệnh của người bệnh cho gia đình.
Người bệnh:
Vệ sinh vùng mổ, nhịn ăn 6 giờ trước phẫu thuật
Phương tiện:
Gối đỡ người bệnh nằm sấp, khoan mài, dụng cụ phẫu thuật tủy sống chuyên dụng.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định, ký cam đoan hồ sơ phẫu thuật
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tư thế:
Nằm sấp cố định, độn gối ở dưới hai vai và cánh chậu hai bên.
Vô cảm:
Mê nội khí quản
Phẫu thuật:
Đường rạch: rạch da dọc đường giữa lưng, chiều dài và vị trí rạch tùy thuộc tổn thương.
Phẫu tích bộc lộ, vén các lớp cân cơ thới tới cung sau các đốt sống.
Xác định vị trí thương tổn trên C-arm
Giải quyết tổn thương
Mở cung sau, cắt bỏ dây chằng vàng
Mở màng cứng, phá hủy cột sau tủy bằng laser hoặc dao điện
Cầm máu, khâu vá màng cứng
Làm sạch, đóng vết mổ – Đặt 01 dẫn lưu ngoài cân
Đóng các lớp theo giải phẫu
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi
Chăm sóc hậu phẫu:
Thay băng cách ngày
Kháng sinh đường tĩnh mạch 7 ngày
Chống viêm, chống phù nề đường hô hấp
Rút dẫn lưu sau 48h Phục hồi chức năng:
Lăn trở, thay đổi tư thế dự phòng loét tỳ đè, viêm nhiễm
Tập vận động thụ động và chủ động
Tập đi lại sau 3 ngày
Xử trí tai biến
Tổn thương thần kinh chưa phẫu thuật triệt để: điều trị nội khoa, theo dõi.
Rò dịch não tủy: điều trị nội khoa
Nhiễm khuẩn vết mổ: kháng sinh, chăm sóc vết mổ
BÌNH LUẬN