- Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia (NCEP)
- nếu mức triglyceride > 200 mg/dL (2,3 mmol/L)
- mục tiêu cholesterol lipoprotein mật độ không cao (HDL-C) cao hơn 30 mg /dL (0,3 mmol/L) so với mục tiêu cholesterol lipoprotein mật độ thấp (LDL-C)
- liệu pháp bậc một là thay đổi lối sống
- thuốc điều trị bậc hai để đạt được mục tiêu không phải HDL-C
- fibrate
- axit nicotinic
- statin
- các phương pháp tiếp cận thay thế cho thuốc để đạt được các mục tiêu không phải HDL-C
- liều cao hơn của statin
- sự kết hợp của liều trung bình của statin cộng với thuốc hạ triglyceride (fibrate hoặc axit nicotinic)
- thận trọng về tần suất tăng của bệnh cơ
- đồng thời sử dụng simvastatin và gemfibrozil chống chỉ định
- nếu mức triglyceride > 500 mg/dL (5,7 mmol/L), mục đích điều trị ban đầu là hạ triglyceride để ngăn ngừa viêm tụy cấp
- xem xét các axit béo không bão hòa đa N-3 bổ sung từ dầu cá (để thay thế một số triglyceride chuỗi dài trong chế độ ăn uống)
- xem xét fibrate hoặc axit nicotinic là những loại thuốc hạ triglyceride hiệu quả nhất
- statin ít hiệu quả hơn để giảm triglyceride
- chất cô lập axit mật chống chỉ định (có thể làm tăng triglyceride)
- đối với triglyceride > 1.000 mg/dL (> 11,3 mmol/L) – xem xét triglyceride chuỗi trung bình (để thay thế một số triglyceride chuỗi dài trong chế độ ăn uống)
- Tài liệu tham khảo – Circulation 2002 Dec 17;106(25):3143
- nếu mức triglyceride > 200 mg/dL (2,3 mmol/L)
- Lực lượng đặc nhiệm của Hội tim mạch học Hoa Kỳ/Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) về hướng dẫn thực hành lâm sàng – quản lý cholesterol máu2
- giải quyết và điều trị các yếu tố lối sống như béo phì và hội chứng chuyển hóa, các yếu tố thứ phát (chẳng hạn như tiểu đường, suy giáp hoặc bệnh thận hoặc gan mãn tính) và các loại thuốc làm tăng triglyceride ở người lớn ≥ 20 tuổi với triglyceride nhịn ăn hoặc không nhịn ăn 150-499 mg/dL (1,6-5,6 mmol/L) hoặc triglyceride lúc đói ≥ 500 mg/dL (5,6 mmol/L) (ACC/AHA Loại I, Cấp độ B-NR)
- ở người lớn từ 40-75 tuổi và có nguy cơ mắc bệnh tim mạch xơ vữa động mạch 10 năm (ASCVD) ≥ 7,5%
- xem xét đánh giá lại nguy cơ ASCVD sau khi giải quyết các yếu tố lối sống và thứ phát và xem xét triglyceride tăng liên tục là yếu tố để bắt đầu hoặc tăng cường liệu pháp statin ở bệnh nhân có triglyceride lúc đói hoặc không nhịn ăn 150-499 mg/dL (1,6-5,6 mmol/L) hoặc triglyceride lúc đói ≥ 500 mg/dL (5,6 mmol/L) (ACC/AHA Loại IIa, Mức B-R)
- cân nhắc giải quyết các nguyên nhân có thể đảo ngược của tăng triglyceride máu và bắt đầu liệu pháp statin ở những bệnh nhân có triglyceride lúc đói ≥ 500 mg/dL (5,6 mmol/L) (ACC/AHA Loại IIa, Mức B-R)
- ở những bệnh nhân có triglyceride nhịn ăn liên tục tăng hoặc tăng ≥ 500 mg/dL (5,6 mmol/L) và đặc biệt là ≥ 1.000 mg/dL (11,3 mmol/L), cân nhắc (ACC/AHA Loại IIa, Mức B-NR)
- xác định các nguyên nhân khác của tăng triglyceride máu
- sử dụng chế độ ăn rất ít chất béo, tránh carbohydrate tinh chế và rượu
- tiêu thụ axit béo omega-3
- liệu pháp fibrate (nếu cần thiết để ngăn ngừa viêm tụy cấp)
- Tham khảo – J Am Coll Cardiol 2019 Jun 25;73(24):e285
- Khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu/Hiệp hội Xơ vữa động mạch Châu Âu1
- cho bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao
- kê toa statin là thuốc lựa chọn đầu tiên để giảm nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân có triglyceride > 200 mg /dL (> 2,3 mmol/L) (ESC/EAS Loại I, Mức B)
- cân nhắc fenofibrate hoặc bezafibrate kết hợp với statin cho bệnh nhân ở mục tiêu LDL-C nhưng với triglyceride > 200 mg/dL (> 2,3 mmol/L) (ESC/EAS Class IIb, Level C)
- xem xét n-3 axit béo không bão hòa đa (icosapent ethyl 2 g uống hai lần mỗi ngày) kết hợp với statin ở những bệnh nhân có nguy cơ cao đến rất cao với triglyceride 135-499 mg/dL (1,5-5,6 mmol/L) mặc dù có liệu pháp statin (ESC/EAS Loại IIa, Mức B)
- coi triglyceride tăng liên tục là yếu tố để bắt đầu hoặc tăng cường liệu pháp statin ở những bệnh nhân từ 40-75 tuổi có triglyceride lúc đói hoặc không nhịn ăn 150-499 mg/dL (1,6-5,6 mmol/L) hoặc triglyceride lúc đói ≥ 500 mg/dL (5,6 mmol/L) (ACC/AHA Loại IIa, Mức B-R)
- cân nhắc fenofibrate hoặc bezafibrate kết hợp với statin để phòng ngừa ban đầu cho bệnh nhân đạt mục tiêu LDL-C nhưng với triglyceride > 200 mg/dL (> 2,3 mmol/L) (ESC/EAS Loại IIb, Mức B)
- cho bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao
- Khuyến cáo của Hiệp hội Nội tiết
- đối với bệnh nhân tăng triglyceride máu nhẹ đến trung bình (150-999 mg/dL [1,7-11,2 mmol/L]), điều trị ban đầu là thay đổi lối sống
- đối với bệnh nhân tăng triglyceride máu trung bình (200-999 mg/dL [2,3-11,2 mmol/L])
- xem xét statin, khi được chỉ định, để điều chỉnh nguy cơ tim mạch (Khuyến cáo mạnh của Hiệp hội Nội tiết, Bằng chứng mức độ thấp)
- mục tiêu điều trị nên không phải là mức HDL-C phù hợp với hướng dẫn NCEP (Khuyến cáo mạnh của Hiệp hội Nội tiết, Bằng chứng chất lượng thấp)
- đối với bệnh nhân tăng triglyceride máu nặng và rất nặng (> 1.000 mg/dL [> 11,2 mmol/L])
- kết hợp giảm lượng chất béo và carbohydrate trong chế độ ăn uống với điều trị bằng thuốc để giảm nguy cơ viêm tụy (Khuyến cáo mạnh của Hiệp hội Nội tiết, Bằng chứng chất lượng cao)
- không sử dụng statin làm đơn trị liệu (Khuyến cáo mạnh của Hiệp hội Nội tiết, Bằng chứng chất lượng thấp)
- lựa chọn thuốc
- đối với những bệnh nhân có nguy cơ bị viêm tụy do triglyceride, fibrate được khuyến cáo là thuốc bậc một để giảm triglyceride (Khuyến cáo mạnh của Hiệp hội Nội tiết, Bằng chứng mức độ trung bình)
- đối với bệnh nhân có mức triglyceride từ trung bình đến nặng (200-1.999 mg/dL [2,3-22,4 mmol/L]), cân nhắc sử dụng 1 trong 3 nhóm thuốc (fibrate, niacin và axit béo n-3) một mình hoặc kết hợp với statin (Khuyến cáo yếu của Hiệp hội Nội tiết, Bằng chứng mức độ chất lượng thấp)
- Tài liệu tham khảo – J Clin Endocrinol Metab 2012 Sep;97(9):2969
- xem thêm Tăng triglyceride máu
Khuyến cáo điều trị bệnh nhân lipoprotein mật độ cao (HDL) thấp
- Hướng dẫn thực hành lâm sàng của Lực lượng đặc nhiệm của Hội tim mạch học Hoa Kỳ/Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) năm 2018
- Cholesterol HDL (HDL-C) không được coi là mục tiêu điều trị cho thuốc
- Tham khảo – J Am Coll Cardiol 2019 Jun 25;73(24):e285
- Hướng dẫn của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu/Hiệp hội Xơ vữa động mạch Châu Âu (ESC/EAS) 2019
- HDL-C không được coi là mục tiêu điều trị cho thuốc
- Tài liệu tham khảo – Eur Heart J 2020 Jan 1;41(1):111, bình luận có thể được tìm thấy trong Atherosclerosis 2020 May;300:37, cũng được xuất bản trong Atherosclerosis 2019 Nov;290:140PDF, sửa chữa có thể được tìm thấy trong Atherosclerosis 2020 Feb;294:80
- Khuyến cáo của Hiệp hội Lipid Quốc gia năm 2015 về Quản lý Rối loạn lipid máu lấy bệnh nhân làm trung tâm
- HDL-C không được coi là mục tiêu điều trị cho liệu pháp dùng thuốc
- Tài liệu tham khảo – J Clin Lipidol 2015 Mar-Apr;9(2):129
- Hướng dẫn của Viện nội khoa và Chăm sóc Quốc gia 2014 (NICE) 2014 (Vương quốc Anh)
- HDL-C không được coi là mục tiêu điều trị cho thuốc
- Tham khảo – NICE 2014 Jul:CG181PDF, tóm tắt có thể được tìm thấy trong BMJ 2014 Jul 17;349:g4356
- Hướng dẫn của Viện Cải thiện Hệ thống Lâm sàng (ICSI) 2013 về quản lý lipid ở người lớn
- HDL-C không được coi là mục tiêu điều trị của dược lý trị liệu
- Tham khảo – ICSI 2013 Nov PDF
- Tuyên bố đồng thuận của Hiệp hội Lipid Quốc gia năm 2013 về HDLs
- HDL-C không được coi là mục tiêu điều trị của dược lý trị liệu
- Tài liệu tham khảo – J Clin Lipidol 2013 Sep-Oct;7(5):484
- xem cholesterol HDL thấp (Lipoprotein mật độ cao) để biết thêm thông tin
(Vui lòng xem tiếp trang sau)
BÌNH LUẬN