Trang chủĐiện tâm đồ

Ca lâm sàng điện tâm đồ 5

Nguồn “ MAKING SENSE OF THE ECG: CASES FOR SELF-ASSESSMENT”

Andrew R. Houghton, David Gray

TRƯỜNG HỢP

Bệnh nhân nam 66 tuổi.

Triệu chứng

Mệt mỏi

Tiền sử

Bệnh nhân được chẩn đoán THA 6 tuần trước và được điều trị. Từ lúc điều trị ông thấy mệt mỏi và thấy suy giảm khả năng khi gắng sức

Tiền sử dùng thuốc

THA điều trị atenolol 50 mg 1 lần/ngày

Khám

Mạch: 42 bpm, nhịp đều. huyết áp: 156/94.

JVP: không nổi

Tim phổi: bình thường Không phù ngoại vi.

XÉT NGHIỆM

FBC: Hb 13.8, WCC 7.6, PLA 313.

U&E: Na 138, K 4.2, urea 5.2, creatinine 98.

CÂU HỎI

1.ECG nhịp gì?

2.Cần làm thêm xét nghiệm gì?

3.Cần điều trị gì?

4.Cần đặt máy tạo nhịp?

PHÂN TÍCH ECG

Tần số 42 bpm
Nhịp Nhịp chậm xoang
Trục QRS Bình thường (+1°)
Các sóng P Bình thường
Khoảng PR Bình thường (195 ms)
Khoảng QRS Bình thường (100 ms)
Các sóng T Bình thường
Khoảng QTc Bình thường (368 ms)

TRẢ LỜI

Nhịp chậm xoang, tần số tim 42 bpm

Ngoài CTM và U&E, cần đánh giá chức năng tuyến giáp  (để loại trừ suy giáp)

Siêu âm tim đánh giá chức năng thất trái ở bệnh nhân mệt mỏi

3.Giảm liều beta blocker hoặc ngừng hẳn. Giảm liều hoặc ngừng beta blocker phải từ từ tránh hiện tường nhịp nhanh hoặc THA hồi phục

4.Có thể không cần đặt máy tạo nhịp- tiền sử mệt mỏi có thể vì nhịp chậm do dùng BB. Bệnh nhân sẽ cải thiện khi ngừng thuốc này

BÌNH LUẬN

Nhịp chậm xoang có thể bình thường ở vận động viên và đa số người khi ngủ  • Luôn tìm kiếm các nguyên nhân có thể điều trị như do dùng thuốc (đặc biệt là các thuốc chẹn beta, digoxin hoặc thuốc chẹn kênh canxi có kiểm soát tần số như verapamil). Đừng quên rằng chẹn beta nhỏ mắt cũng có tác dụng toàn thân. Các nguyên nhân khác như suy giáp, hạ thân nhiệt, thiếu máu cục bộ và nmct, tăng áp lực nội sọ, tăng ure huyết, vàng da tắc mật và rối loạn điện giải

Không nên dùng thuốc chẹn beta như là thuốc đầu tay để điều trị THA chỉ khi có chỉ định khác. Do đó nên thay thế thuốc khác trong Trường hợp lâm sàng này. Với bệnh nhân THA trên 55 tuổi lưa chọn sẽ là CCB hoặc thiazide

Đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn để điều trị nhịp chậm có triệu chứng, nhưng cần chẩn đoán nguyên nhân chính xác. Trong Trường hợp lâm sàng này, ngừng thuốc rồi đánh giá lại tình trạng bệnh nhân. Nếu vẫn còn triệu chứng và mạch chậm cần tìm nguyên nhân và điều trị

FURTHER READING

Making Sense of the ECG: Sinus bradycardia, p 31; Indications for temporary pacing, p 223; Indications for permanent pacing, p 225.

National Institute for Health and Clinical Excellence. Management of hypertension in adults in primary care – updated guidance. Clinical guideline 34. London: NICE, 2006.

Available  at www.nice.org.uk/guidance/CG34

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0