Trang chủBài dịch Uptodate

Biến chứng muộn của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần

Biến chứng muộn của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần – Late Complications of Total Hip Arthroplasty 

Mohamed A. Yousef MB ChB, MSc, MD, PhD, Zbigniew Fedorowicz PhD, MSc, DPH, BDS, LDSRCS and Alan Ehrlich MD, FAAFP. 

Dịch và chú giải thuật ngữ: Ths.Bs. Lê Đình Sáng

Sơ đồ tóm tắt các biến chứng muộn sau phẫu thuật thay khớp háng toàn phần và chẩn đoán, điều trị (Người dịch)

TỔNG QUAN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Ở > 90% bệnh nhân, thoái hóa khớp có triệu chứng là chỉ định chính cho phẫu thuật thay khớp háng toàn phần (TKHTP) tự chọn. Mặc dù TKHTP là một thủ thuật có thể cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thông qua giảm đau và tăng chức năng, nhưng có những biến chứng tiềm ẩn nghiêm trọng liên quan đến thủ thuật này.

Biến chứng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong và sau TKHTP. Chủ đề này liên quan đến các biến chứng thường xảy ra > 90 ngày sau TKHTP nguyên phát; xem Biến chứng sớm của thay khớp háng toàn phần để biết các biến chứng thường xảy ra < 90 ngày sau TKHTP nguyên phát.

Có nhiều yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ biến chứng muộn, bao gồm:

  • Tuổi cao – bệnh nhân > 80 tuổi có nguy cơ đặc biệt
  • Béo phì – béo phì là một yếu tố nguy cơ đáng kể, và bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể > 40 kg/m2 thường được khuyên nên trì hoãn TKHTP
  • Suy nhược – suy nhược làm tăng nguy cơ của nhiều kết quả sức khỏe bất lợi
  • Hạ albumin máu – hạ albumin máu (thường được định nghĩa là nồng độ albumin huyết TKHTPnh < 3,5 g/dL) được sử dụng như một dấu hiệu của suy dinh dưỡng, là một yếu tố nguy cơ gây biến chứng
  • Hút thuốc – nếu ngừng hút thuốc trước phẫu thuật, nguy cơ biến chứng có thể giảm
  • Số lượng phẫu thuật của bác sĩ thấp – cơ sở có số lượng phẫu thuật thấp và bác sĩ phẫu thuật có số lượng phẫu thuật thấp đều làm tăng nguy cơ biến chứng
  • Nhiễm viêm gan C – nếu nhiễm viêm gan C được điều trị trước thủ thuật, nguy cơ nhiễm trùng khớp giả có thể giảm

Các biến chứng muộn của TKHTP bao gồm:

Gãy xương quanh khớp giả

Gãy xương quanh khớp giả muộn được báo cáo là nguyên nhân gây ra khoảng 9% các ca phẫu thuật sửa chữa TKHTP.

Chấn thương năng lượng thấp (như ngã từ tư thế đứng) thường đủ để gây ra gãy xương quanh khớp giả.

Các yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương quanh khớp giả bao gồm loãng xương, giới tính nữ và viêm khớp dạng thấp.

Nhiễm trùng khớp giả (PJI)

Nhiễm trùng khớp giả có thể liên quan đến khoang khớp, xương lân cận hoặc mô quanh khớp giả.

Tỷ lệ mắc PJI được báo cáo là từ 0,3% đến 1,7% ở bệnh nhân có TKHTP.

Đối với dự phòng kháng sinh, cefazolin 2 g (3 g cho bệnh nhân nặng ≥ 120 kg) được tiêm tĩnh mạch trong vòng 60 phút trước khi rạch da phẫu thuật.

Lỏng khớp giả

Các triệu chứng của lỏng khớp giả bao gồm đau và mất ổn định, có thể trầm trọng hơn khi chịu trọng lượng hoặc hoạt động thể chất.

Béo phì có thể làm tăng nguy cơ lỏng vô khuẩn cần phẫu thuật sửa chữa trong tối đa 15 năm sau TKHTP nguyên phát.

Mất ổn định và trật khớp

Tỷ lệ trật khớp sau TKHTP nguyên phát được báo cáo là từ 0,3% đến 10%.

Các yếu tố góp phần gây ra trật khớp:

  • Té ngã
  • Bệnh nhân không tuân thủ các biện pháp phòng ngừa sau TKHTP
  • Các rối loạn thần kinh cơ như bệnh Parkinson, bại não và động kinh
  • Kỹ thuật phẫu thuật không đúng (như căng mô mềm không đủ hoặc đặt sai vị trí các thành phần)

Chênh lệch chiều dài chân (LLD)

LLD có thể được coi là cấu trúc (giải phẫu) hoặc chức năng (cảm nhận).

LLD cấu trúc là sự ngắn hoặc dài thực tế của một chi dưới, thường được đo từ gai chậu trước trên đến mắt cá trong của cổ chân.

LLD chức năng là sự bất đối xứng của các chi dưới, mà không có sự ngắn hoặc dài thực tế của các thành phần xương.

Tỷ lệ mắc LLD được báo cáo là từ 1% đến 27%.

Các yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ LLD bao gồm tiền sử LLD, rối loạn thần kinh, rối loạn cơ xương khớp (như vẹo cột sống), và tiền sử chấn thương hoặc nhiễm trùng.

Cốt hóa lạc chỗ

Nguyên nhân phổ biến nhất là do tổn thương cơ mông nhỏ trong quá trình phẫu thuật.

Tỷ lệ mắc sau TKHTP được báo cáo là từ 2% đến 90%.

Các yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ cốt hóa lạc chỗ bao gồm giới tính nam, chủng tộc da đen, khớp giả xi măng, loãng xương, viêm cột sống dính khớp, khớp háng cứng và TKHTP hai bên.

Tiêu xương và mòn bề mặt chịu lực

Tiêu xương quanh khớp giả (còn gọi là bệnh lý hạt hoặc u hạt xâm lấn) thường do mảnh vụn mòn gây ra.

Tỷ lệ mắc tiêu xương quanh khớp giả được báo cáo rất khác nhau, và phụ thuộc chủ yếu vào thời gian theo dõi, mức độ hoạt động của bệnh nhân và loại khớp giả được sử dụng.

Bệnh nhân bị tiêu xương sớm có thể không có triệu chứng; sự phát triển của các triệu chứng liên quan đến tiêu xương có thể không xảy ra cho đến 15 năm hoặc hơn sau phẫu thuật.

Nhiễm độc kim loại và Hội chứng ăn mòn cổ khớp giả (trunnionosis)

Nhiễm độc kim loại:

Được định nghĩa là tình trạng viêm do mòn bất thường của kim loại trên kim loại của khớp giả.

Các yếu tố được báo cáo góp phần gây nhiễm độc kim loại bao gồm:

  • Sự ăn mòn sinh học (biotribocorrosion)
  • Các yếu tố liên quan đến phẫu thuật và khớp giả
  • Sử dụng xi măng hoặc hạt kim loại
  • Sử dụng chỏm xương đùi lớn
  • Loại vật liệu khớp giả (như khớp giả kim loại trên kim loại)
  • Áp lực dịch hoạt dịch không đủ
  • Ma sát do tính mô-đun
  • Mảnh vụn dạng hạt
  • Góc của các thành phần nằm ngoài vị trí và định hướng lý tưởng
  • Góc nghiêng của ổ cối > 45-50 độ
  • Góc ổ cối > 15 độ

Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân và phục hồi chức năng:

  • Cân nặng cơ thể (cả thiếu cân và béo phì đều có thể là yếu tố)
  • Mức độ hoạt động thể chất và các loại hoạt động (cả sử dụng quá mức và sử dụng không đủ khớp đều có thể là yếu tố)
  • Chấn thương ảnh hưởng đến khớp háng

Hội chứng ăn mòn cổ khớp giả (trunnionosis):

Được định nghĩa là sự mòn và ăn mòn tại giao diện của trunnion (cổ của khớp giả xương đùi) và chỏm xương đùi (điểm chèn), và có thể góp phần gây nhiễm độc kim loại ở bệnh nhân thay khớp háng toàn phần (TKHTP).

Tính mô-đun của các thành phần hiện đại được cho là làm tăng sự mòn và thiếu hụt của thành phần, và việc quản lý thường liên quan đến phẫu thuật sửa chữa TKHTP.

Thông tin nền tảng

Ở > 90% bệnh nhân, thoái hóa khớp có triệu chứng là chỉ định chính cho thay khớp háng toàn phần (TKHTP) tự chọn.

Mặc dù TKHTP là một thủ thuật có thể cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thông qua giảm đau và tăng chức năng, nhưng có những biến chứng tiềm ẩn nghiêm trọng liên quan đến thủ thuật này.

Chủ đề này liên quan đến các biến chứng muộn thường xảy ra > 90 ngày sau TKHTP; xem Biến chứng sớm của thay khớp háng toàn phần để biết các biến chứng thường xảy ra < 90 ngày sau TKHTP.

Gãy xương quanh khớp giả

Hiệp hội Khớp Háng định nghĩa gãy xương quanh khớp giả là gãy xương đùi gần hoặc ổ cối.

Hệ thống phân loại gãy xương quanh khớp háng Vancouver:

Hệ thống phân loại Vancouver thường được sử dụng để hướng dẫn xử trí gãy xương đùi quanh khớp giả dựa trên vị trí gãy, độ ổn định của khớp giả và chất lượng xương.

Gãy xương loại A (vùng mấu chuyển):

Phân loại loại A bao gồm:

  • Loại AG, là gãy mấu chuyển lớn
  • Loại AL, là gãy mấu chuyển nhỏ

Gãy xương loại A thường không ảnh hưởng đến độ ổn định của khớp giả và được điều trị bảo tồn.

Gãy xương loại B (vùng thân khớp giả):

Phân loại loại B bao gồm:

  • Loại B1, là gãy xương xung quanh đầu khớp giả (khớp giả ổn định)
  • Loại B2, là gãy xương kèm theo khớp giả xương đùi không ổn định
  • Loại B3, là gãy xương kèm theo khớp giả xương đùi không ổn định và chất lượng xương kém

Gãy xương loại B thường được xử trí bằng phẫu thuật; thủ thuật tối ưu phụ thuộc vào phân loại phụ cụ thể của gãy xương.

Gãy xương loại C (vùng xa thân khớp giả):

Gãy xương loại C là gãy xương ≥ 1-2 cm xa đầu khớp giả.

Gãy xương loại C thường không ảnh hưởng đến độ ổn định của khớp giả, và thường được xử trí bằng nắn chỉnh hở và cố định trong không phụ thuộc vào khớp giả.

Gãy xương quanh khớp giả muộn được báo cáo là nguyên nhân gây ra khoảng 9% các ca phẫu thuật sửa chữa thay khớp háng toàn phần (TKHTP).

Chấn thương năng lượng thấp (như ngã từ tư thế đứng) thường đủ để gây ra gãy xương quanh khớp giả.

Tiền sử đau hoặc rối loạn chức năng trước khi bệnh nhân bị gãy xương quanh khớp giả có thể cho thấy sự lỏng lẻo hoặc nhiễm trùng khớp giả đã có trước đó.

Các nguyên nhân khác của gãy xương quanh khớp giả bao gồm:

  • Chấn thương nặng
  • Lỏng lẻo/tiêu xương
  • Di chuyển ổ cối

Các biện pháp phòng ngừa gãy xương quanh khớp giả muộn:

Các biện pháp trong phẫu thuật bao gồm:

  • Thận trọng khi doa ống tủy xương đùi hoặc loại bỏ xi măng, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (như bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật khớp háng hoặc chất lượng xương kém)
  • Sử dụng mảnh ghép vỏ xương để gia cố các vùng dễ bị tổn thương (như các khuyết tật vỏ xương)
  • Sử dụng ghép xương và thân khớp giả dài, nếu có các khuyết tật vỏ xương và tổn thương tiêu xương gần đầu thân khớp giả

Các biện pháp sau phẫu thuật bao gồm:

  • Theo dõi bệnh nhân thường xuyên (cả lâm sàng và X-quang)
  • Chẩn đoán sớm và can thiệp phẫu thuật đối với lỏng lẻo vô khuẩn và tiêu xương có thể dẫn đến gãy xương quanh khớp giả

Các yếu tố nguy cơ gây gãy xương quanh khớp giả muộn:

Loãng xương

Các yếu tố nguy cơ khác được báo cáo bao gồm:

Yếu tố bệnh nhân như tuổi cao, giới tính nữ và tiêu xương

Các yếu tố liên quan đến khớp giả như:

  • Lỏng lẻo
  • Đặc điểm của thân khớp (thiết kế hình nón)
  • Cố định thân khớp không xi măng
  • Sử dụng khớp giả ép khít
  • Đặt khớp giả sai vị trí

Các kỹ thuật phẫu thuật làm giảm độ bền của xương như:

  • Sự hiện diện của các điểm gây ứng suất từ các khớp giả liền kề
  • Phát triển các lỗ thủng vỏ xương có khả năng xảy ra nhiều nhất trong quá trình chuẩn bị ống tủy và khoan
  • Doa dưới mức cần thiết

TỔNG HỢP BẰNG CHỨNG: Giới tính nữ, cùng với các yếu tố khác, liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương quanh khớp giả sau TKHTP.

Giới tính nữ và viêm khớp dạng thấp mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương quanh khớp giả ở bệnh nhân có TKHTP

Dựa trên tổng quan hệ thống:

Tổng quan hệ thống của 32 nghiên cứu quan sát đánh giá tỷ lệ mắc gãy xương quanh khớp giả sau TKHTP ở 3.036.235 bệnh nhân

Thời gian theo dõi từ 1 tháng đến 134 tháng trong các nghiên cứu có báo cáo dữ liệu này

Tỷ lệ mắc gãy xương quanh khớp giả là 1,6% trong phân tích của 31 nghiên cứu

Tăng tỷ lệ gãy xương quanh khớp giả liên quan đến:

  • Giới tính nữ (tỷ số chênh [OR] 1,49, khoảng tin cậy 95% [CI] 1,39-1,59) trong phân tích của 13 nghiên cứu, kết quả bị hạn chế bởi sự không đồng nhất đáng kể
  • Viêm khớp dạng thấp (OR 1,66, 95% CI 1,16-2,38) trong phân tích của 5 nghiên cứu
  • Phẫu thuật sửa chữa (OR 2,92, 95% CI 2,31-3,69) trong phân tích của 9 nghiên cứu, kết quả bị hạn chế bởi sự không đồng nhất đáng kể

Giảm tỷ lệ gãy xương quanh khớp giả liên quan đến:

  • Thoái hóa khớp (OR 0,69, 95% CI 0,58-0,81)
  • Khớp giả xi măng (OR 0,71, 95% CI 0,59-0,86) trong phân tích của 10 nghiên cứu, kết quả bị hạn chế bởi sự không đồng nhất đáng kể
  • Khớp giả Biomet (OR 0,51, 95% CI 0,32-0,82) trong phân tích của 3 nghiên cứu
  • Khớp giả Thompson (OR 0,41, 95% CI 0,20-0,85) trong phân tích của 2 nghiên cứu

Giới tính nữ, tăng bệnh đồng mắc và chỉ định TKHTP do hoại tử vô mạch mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương quanh khớp giả sau phẫu thuật sau TKHTP nguyên phát

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

17.832 bệnh nhân (độ tuổi trung bình 65 năm, chỉ số khối cơ thể trung bình [BMI] 31 kg/m2) được xác định trong Cơ quan đăng ký thay khớp toàn phần Mayo Clinic là có TKHTP nguyên phát (18.920 khớp háng) trong khoảng thời gian từ năm 1969 đến năm 2011 được theo dõi trong thời gian trung bình 5,3 năm

Chẩn đoán phổ biến nhất dẫn đến TKHTP là thoái hóa khớp (82,4%)

16% bệnh nhân có chỉ số đồng mắc Deyo-Charlson ≥ 3, và 36% có phân loại Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ (ASA) ≥ 3

73% bệnh nhân có cố định khớp giả không xi măng và 24% có TKHTP hai bên

422 gãy xương quanh khớp giả sau phẫu thuật xảy ra trong thời gian theo dõi

Tỷ lệ sống sót không gãy xương quanh khớp giả:

  • 99,1% (95% CI 98,9%-99,2%) ở năm 1
  • 98,2% (95% CI 98,1%-98,4%) ở năm 5
  • 97% (95% CI 96,7%-97,3%) ở năm 10
  • 94,5% (95% CI 93,8%-95,1%) ở năm 20

Các yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương quanh khớp giả sau phẫu thuật bao gồm:

  • Giới tính nữ (tỷ suất nguy cơ [HR] điều chỉnh 1,48, 95% CI 1,22-1,80)
  • Chỉ định TKHTP do hoại tử vô mạch, so với thoái hóa khớp (HR điều chỉnh 2,33, 95% CI 1,66-3,26)
  • Chỉ số đồng mắc Deyo-Charlson ≥ 3, so với 0
    • HR điều chỉnh 1,52 (95% CI 1,14-2,03) cho chỉ số 3
    • HR điều chỉnh 1,99 (95% CI 1,38-2,86) cho chỉ số ≥ 4
  • Phân loại ASA 4, so với ASA 1-2 (HR điều chỉnh 2,80, 95% CI 1,31-5,97)

Khớp giả xi măng liên quan đến giảm nguy cơ gãy xương quanh khớp giả sau phẫu thuật (HR điều chỉnh 0,71, 95% CI 0,54-0,93)

Thành phần xương đùi không xi măng liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương quanh khớp giả sau phẫu thuật sau TKHTP

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

256.275 bệnh nhân (tuổi trung vị 69 năm, phạm vi 30-100) có TKHTP nguyên phát tại một cơ sở duy nhất từ năm 1995 đến năm 2016

203.549 khớp háng (79,4%) có thành phần xương đùi không xi măng và 52.726 khớp háng (20,6%) có thành phần xương đùi xi măng

Thời gian theo dõi trung vị là 5,3 năm (phạm vi 1 ngày đến 21,5 năm)

Xác suất tích lũy của gãy xương quanh khớp giả sau phẫu thuật:

  • 0,5% ở năm 1
  • 0,8% ở năm 5
  • 1,6% ở năm 10
  • 2,7% ở năm 20

Thành phần xương đùi không xi măng liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương quanh khớp giả sau phẫu thuật (tỷ số chênh 1,42, 95% CI 1,23-1,63)

Không có sự khác biệt đáng kể về gãy xương quanh khớp giả sau phẫu thuật đối với:

  • Tuổi tác
  • Giới tính

Các chiến lược xử trí gãy xương quanh khớp giả phụ thuộc vào vị trí gãy, độ ổn định của thân khớp giả, chất lượng xương và tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân

Đối với gãy xương loại A theo Vancouver: nếu gãy di lệch tối thiểu, có thể sử dụng phương pháp điều trị bảo tồn (bao gồm giảm chịu trọng lượng và đặt tư thế khép); nếu không, có thể xem xét nắn chỉnh hở và cố định trong bằng dây hoặc cáp

Đối với gãy xương loại B1 theo Vancouver: nếu thành phần xương đùi ổn định và chất lượng xương đủ tốt, có thể thực hiện nắn chỉnh hở và cố định trong

Đối với gãy xương loại B2 theo Vancouver: nếu thành phần xương đùi không ổn định và chất lượng xương đủ tốt, có thể thực hiện thay khớp háng sửa chữa với thân khớp dài kèm theo tùy chọn cố định bằng nẹp vít

Đối với gãy xương loại B3 theo Vancouver: trong trường hợp chất lượng xương không đủ với thành phần xương đùi lỏng lẻo, có thể cần thiết thay khớp háng sửa chữa với thân khớp dài kèm theo tùy chọn cố định bằng nẹp vít và/hoặc cố định bằng mảnh ghép vỏ xương đồng loại hoặc thay thế xương đùi gần

Đối với gãy xương loại C theo Vancouver: nếu gãy nằm xa đầu thân khớp giả xương đùi, có thể sử dụng các kỹ thuật tổng hợp bằng nẹp vít

Nhiễm trùng khớp giả (PJI)

Thông tin nền tảng

Nhiễm trùng khớp giả có thể liên quan đến khoang khớp, xương lân cận hoặc mô quanh khớp giả.

Nhiễm trùng được phân loại dựa trên thời gian kể từ phẫu thuật ban đầu:

  • Nhiễm trùng sớm phát triển < 3 tháng sau phẫu thuật
  • Nhiễm trùng trì hoãn phát triển từ 3 tháng đến 2 năm sau phẫu thuật
  • Nhiễm trùng muộn phát triển > 2 năm sau phẫu thuật

Các nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng:

Nhiễm trùng sớm thường do các vi sinh vật có độc lực mạnh hơn bao gồm:

  • Staphylococcus aureus (phổ biến nhất)
  • Trực khuẩn gram âm như Enterobacteriaceae và Pseudomonas aeruginosa

Nhiễm trùng trì hoãn thường do các vi sinh vật có độc lực yếu hơn bao gồm:

  • Tụ cầu coagulase âm (phổ biến nhất)
  • Các loài Cutibacterium

Nhiễm trùng muộn thường do lây lan qua đường máu của tụ cầu, liên cầu hoặc trực khuẩn gram âm; cũng có thể xảy ra do biểu hiện muộn của nhiễm trùng trong phẫu thuật.

Tiêu chuẩn mới năm 2018 của Hiệp hội Nhiễm trùng Cơ xương khớp (MSIS) có thể giúp chẩn đoán PJI (bằng chứng mức độ 2 [trung bình])

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ chẩn đoán không có tiêu chuẩn TKHTPm chiếu độc lập:

Đoàn hệ xây dựng bao gồm 2.321 bệnh nhân (tuổi trung bình 66 năm) đã trải qua thay khớp háng toàn phần (TKHTP) hoặc thay khớp gối toàn phần (TKA) nguyên phát hoặc sửa chữa và phát triển PJI hoặc cần phẫu thuật sửa chữa một giai đoạn do chẩn đoán không nhiễm trùng

Bệnh nhân được coi là bị nhiễm trùng nếu có một trong những điều sau:

  • 2 nuôi cấy dương tính từ mô quanh khớp giả hoặc dịch khớp với cùng một vi sinh vật
  • Sự hiện diện của đường rò với đường truyền đến khớp hoặc quan sát thấy khớp giả

Bệnh nhân bị PJI cấp tính (≤ 6 tuần sau phẫu thuật) hoặc PJI huyết khối cấp tính (triệu chứng < 3 tuần xảy ra > 6 tuần sau phẫu thuật) bị loại trừ

Sự khác biệt ban đầu được tìm thấy đối với giới tính nam, phẫu thuật sửa chữa, TKA và các bệnh đồng mắc theo Chỉ số Đồng mắc Charlson

Đoàn hệ xác nhận bao gồm 721 bệnh nhân (tuổi trung bình 66 năm, 92,4% da trắng) bị PJI đã trải qua phẫu thuật sửa chữa 2 giai đoạn với tái nhiễm trùng ≤ 1 năm sau phẫu thuật hoặc phẫu thuật sửa chữa vô khuẩn như được định nghĩa ở trên

Tiêu chuẩn MSIS được xây dựng sử dụng 6 yếu tố liên quan đáng kể với PJI hoặc phẫu thuật sửa chữa vô khuẩn trong đoàn hệ xây dựng (tổng điểm 0-9 điểm)

Tiêu chuẩn phụ (tổng điểm ≥ 6 là bị nhiễm trùng, 3-5 là có thể bị nhiễm trùng, và 0-2 là không bị nhiễm trùng):

Xét nghiệm huyết TKHTPnh:

  • Tăng protein C phản ứng (CRP) hoặc D-dimer (2 điểm)
  • Tăng tốc độ lắng hồng cầu (ESR) (1 điểm)

Xét nghiệm dịch khớp:

  • Tăng số lượng bạch cầu trong dịch khớp (> 3.000 tế bào/mcL) hoặc esterase leukocyte (++) (3 điểm)
  • Alpha-defensin dương tính (3 điểm)
  • Tăng tế bào đa nhân trung tính trong dịch khớp (PMN % > 80) (2 điểm)
  • Tăng CRP trong dịch khớp (> 6,9 mg/L) (1 điểm)

Nếu tổng điểm tiêu chuẩn phụ nằm trong khoảng 3 đến 5, thực hiện các phát hiện sau từ xét nghiệm trong khi phẫu thuật và cộng vào điểm tiêu chuẩn phụ (điểm ≥ 6 là bị nhiễm trùng, 4-5 là không kết luận, và ≤ 3 là không bị nhiễm trùng):

  • Mô bệnh học dương tính (3 điểm)
  • Mủ dương tính (3 điểm)
  • Nuôi cấy đơn dương tính (2 điểm)

Để phát hiện PJI, hệ thống tính điểm MSIS mới với ngưỡng được xác định có:

  • Độ nhạy 97,7%
  • Độ đặc hiệu 99,5%

Tỷ lệ mắc

Tỷ lệ mắc PJI được báo cáo là từ 0,3% đến 1,7% ở bệnh nhân đã thực hiện thay khớp háng toàn phần (TKHTP).

Tỷ lệ mắc PJI sau phẫu thuật trong 1 năm được báo cáo là 0,7% sau TKHTP nguyên phát ở Đan Mạch trong giai đoạn 2005-2011

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu dựa trên dân số:

32.896 bệnh nhân (tuổi trung bình 69 năm) được xác định trong các cơ sở dữ liệu quốc gia ở Đan Mạch có TKHTP nguyên phát (37.801 khớp háng) từ năm 2005 đến năm 2011 được theo dõi cho đến khi phẫu thuật sửa chữa, di cư, tử vong hoặc 1 năm, tùy theo điều kiện nào xảy ra trước

Các chỉ định phổ biến nhất cho TKHTP là thoái hóa khớp nguyên phát (79,7%) và chấn thương (13,5%)

Kỹ thuật cố định bao gồm không xi măng (61,8%), lai (24,9%) và xi măng (13,3%)

Dự phòng trước phẫu thuật bằng dicloxacillin hoặc cefuroxime được sử dụng trong 99,7% các thủ thuật TKHTP nguyên phát

2.778 ca phẫu thuật sửa chữa xảy ra ở năm 1, trong đó có 252 ca phẫu thuật sửa chữa (0,7%) do PJI

Tỷ lệ mắc tích lũy 1 năm của PJI sau phẫu thuật:

  • 0,68% (95% CI 0,60%-0,77%) trong giai đoạn 2005-2008
  • 0,65% (95% CI 0,56%-0,75%) trong giai đoạn 2009-2011 (không đáng kể so với 2005-2008)

Vi khuẩn phổ biến nhất được xác định trong PJI là Staphylococcus aureus (37%), tụ cầu coagulase âm (22%), Enterobacteriaceae (14%), enterococci (8%) và streptococci (6%)

Không có sự khác biệt đáng kể về kháng kháng sinh của vi khuẩn được phát hiện đối với dicloxacillin, cefuroxime hoặc gentamicin khi so sánh giai đoạn 2005-2008 với 2009-2011

Hệ thống phân loại McPherson

Phân loại McPherson về PJI:

Loại nhiễm trùng (cấp độ I và II là cấp tính, cấp độ III là mạn tính)

  • Cấp độ I: hậu phẫu sớm (< 4 tuần sau phẫu thuật)
  • Cấp độ II: huyết khối (< 4 tuần kéo dài)
  • Cấp độ III: mạn tính muộn (> 4 tuần kéo dài)

Tình trạng y tế và miễn dịch của bệnh nhân (xem bảng để biết danh sách các yếu tố nguy cơ)

  • Cấp độ A: không suy giảm (không có yếu tố nguy cơ)
  • Cấp độ B: suy giảm (1-2 yếu tố nguy cơ toàn thân)
  • Cấp độ C: suy giảm nặng (> 2 yếu tố nguy cơ toàn thân, hoặc 1 trong những điều sau: số lượng bạch cầu trung tính < 1 × 109/L, số lượng tế bào T CD4 < 100 tế bào/mm3, sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch, nhiễm trùng toàn thân hoạt động khác, hoặc loạn sản/u ác tính)

Cấp độ chi dưới (xem bảng để biết danh sách các yếu tố nguy cơ)

  • Cấp độ 1: không suy giảm (không có yếu tố nguy cơ)
  • Cấp độ 2: suy giảm (1-2 yếu tố nguy cơ vết thương tại chỗ)
  • Cấp độ 3: suy giảm nặng (> 2 yếu tố nguy cơ vết thương tại chỗ)

Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ cho Phân loại McPherson về Nhiễm trùng Khớp Giả

Yếu tố nguy cơ toàn thân Yếu tố nguy cơ vết thương tại chỗ
Nghiện rượu Nhiễm trùng hoạt động > 3 tháng
Viêm da hoặc viêm mô bào mạn tính Nhiều vết rạch tạo thành cầu da
Đặt ống thông lâu dài mạn tính Mất mô mềm do chấn thương trước đó
Suy dinh dưỡng mạn tính Áp xe dưới da > 8 cm
Đái tháo đường Đường rò hoạt dịch-da
Suy gan Gãy xương hoặc chấn thương quanh khớp trước đó như chấn thương dập nát
Suy giảm miễn dịch Chiếu xạ trước đó vào vết thương
Thuốc ức chế miễn dịch Suy tuần hoàn (mạch ngoại vi không sờ thấy, ứ trệ tĩnh mạch mạn tính, bệnh động mạch vôi hóa)
Ung thư
Tuổi cao (≥ 80 tuổi)
Suy phổi
Suy thận cần lọc máu
Tình trạng viêm toàn thân
Thuốc lá

Các yếu tố nguy cơ cho PJI

Béo phì

TỔNG HỢP BẰNG CHỨNG: Béo phì và béo phì nặng liên quan đến tăng nguy cơ PJI sau thay khớp háng toàn phần (TKHTP).

Béo phì dường như là một yếu tố nguy cơ cho PJI sau TKHTP

Dựa trên tổng quan hệ thống:

Tổng quan hệ thống của 29 nghiên cứu quan sát đánh giá tỷ lệ mắc nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau TKHTP nguyên phát ở 1.379.507 khớp háng

Thời gian theo dõi trung bình là 4,78 năm

Béo phì (> 30 kg/m2) liên quan đến nhiễm trùng khớp giả quanh khớp (tỷ suất nguy cơ [RR] 1,73, 95% CI 1,36-2,21) trong phân tích của 16 nghiên cứu

Béo phì nặng liên quan đến tăng nguy cơ PJI sau thay khớp toàn phần

Dựa trên tổng quan hệ thống các nghiên cứu quan sát:

Tổng quan hệ thống của 31 nghiên cứu đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ khác nhau với nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần ở 512.508 bệnh nhân

Chỉ số khối cơ thể > 40 kg/m2 liên quan đến nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần (tỷ số chênh gộp 3,68, 95% CI 2,25-6,01) trong phân tích của 4 nghiên cứu

Các bệnh đồng mắc khác

TỔNG HỢP BẰNG CHỨNG: Các bệnh đồng mắc phổ biến nhất liên quan đến tăng nguy cơ PJI được tìm thấy trong các tổng quan hệ thống bao gồm viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, suy dinh dưỡng và rối loạn đông máu.

Viêm khớp dạng thấp, rối loạn đông máu, suy tim, đái tháo đường và bệnh phổi mạn tính mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ PJI sau thay khớp háng hoặc gối toàn phần

Dựa trên tổng quan hệ thống các nghiên cứu quan sát:

Tổng quan hệ thống của 42 nghiên cứu quan sát đánh giá các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp háng hoặc thay khớp gối toàn phần ở 1.384.011 bệnh nhân

Các bệnh đồng mắc liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần bao gồm:

  • Viêm khớp dạng thấp (tỷ số chênh [OR] 1,77, 95% CI 1,49-2,10) trong phân tích của 14 nghiên cứu với 303.343 bệnh nhân
  • Rối loạn đông máu (OR 1,50, 95% CI 1,24-1,81) trong phân tích của 5 nghiên cứu với 1.024.339 bệnh nhân
  • Suy tim (OR 1,36, 95% CI 1,14-1,63) trong phân tích của 4 nghiên cứu với 1.008.346 bệnh nhân
  • Đái tháo đường (OR 1,77, 95% CI 1,40-2,24) trong phân tích của 24 nghiên cứu với 286.524 bệnh nhân
  • Bệnh phổi mạn tính (OR 1,33, 95% CI 1,13-1,56) trong phân tích của 6 nghiên cứu với 1.032.802 bệnh nhân
  • Béo phì (OR 1,73, 95% CI 1,34-2,25) trong phân tích của 14 nghiên cứu với 899.318 bệnh nhân

Đái tháo đường, albumin huyết TKHTPnh thấp, viêm khớp dạng thấp, ung thư và rối loạn đông máu mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần

Dựa trên tổng quan hệ thống các nghiên cứu quan sát:

Tổng quan hệ thống của 31 nghiên cứu đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ khác nhau với nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần ở 512.508 bệnh nhân

Các bệnh đồng mắc liên quan đến nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần bao gồm:

  • Chỉ số khối cơ thể > 40 kg/m2 (tỷ số chênh gộp [OR] 3,68, 95% CI 2,25-6,01) trong phân tích của 4 nghiên cứu
  • Đái tháo đường (OR gộp 1,61, 95% CI 1,38-1,88) trong phân tích của 15 nghiên cứu
  • Albumin < 34 g/L (OR gộp 3,55, 95% CI 2,23-5,66) trong phân tích của 3 nghiên cứu
  • Viêm khớp dạng thấp (OR gộp 1,64, 95% CI 1,32-2,03) trong phân tích của 10 nghiên cứu (kết quả bị hạn chế bởi tính không đồng nhất)
  • Ung thư (OR gộp 1,38, 95% CI 1,05-1,81) trong phân tích của 4 nghiên cứu
  • Rối loạn đông máu (OR gộp 1,70, 95% CI 1,31-2,22) trong phân tích của 3 nghiên cứu

Suy dinh dưỡng liên quan đến tăng nguy cơ PJI sau TKHTP

Dựa trên tổng quan hệ thống:

Tổng quan hệ thống của 37 nghiên cứu quan sát đánh giá nhiễm trùng vết mổ và nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp gối toàn phần hoặc TKHTP ở > 300.000 bệnh nhân

Sau TKHTP, suy dinh dưỡng liên quan đến tăng nguy cơ PJI (tỷ số chênh 3,00, 95% CI 2,35-3,84)

Thuốc

TỔNG HỢP BẰNG CHỨNG: Liệu pháp corticosteroid và ức chế miễn dịch dường như liên quan đến tăng nguy cơ PJI sau TKHTP.

Liệu pháp steroid và ức chế miễn dịch mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp háng hoặc gối toàn phần

Dựa trên tổng quan hệ thống các nghiên cứu quan sát:

Tổng quan hệ thống của 42 nghiên cứu quan sát đánh giá các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp háng hoặc thay khớp gối toàn phần ở 1.384.011 bệnh nhân

Các thuốc liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần bao gồm:

  • Liệu pháp ức chế miễn dịch (tỷ số chênh [OR] 2,19, 95% CI 1,75-2,74) trong phân tích của 7 nghiên cứu với 268.524 bệnh nhân
  • Liệu pháp steroid (OR 1,81, 95% CI 1,25-2,62) trong phân tích của 6 nghiên cứu với 17.512 bệnh nhân

Liệu pháp corticosteroid và ức chế miễn dịch mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần

Dựa trên tổng quan hệ thống các nghiên cứu quan sát:

Tổng quan hệ thống của 31 nghiên cứu đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ khác nhau với nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần ở 512.508 bệnh nhân

Liệu pháp corticosteroid được định nghĩa là ≥ 1 tuần sử dụng corticosteroid toàn thân trong năm trước khi thay khớp toàn phần

Các thuốc liên quan đến nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần bao gồm:

  • Liệu pháp corticosteroid (tỷ số chênh gộp 1,89, 95% CI 1,39-2,56) trong phân tích của 6 nghiên cứu
  • Ức chế miễn dịch (tỷ số chênh gộp 2,07, 95% CI 1,28-3,36) trong phân tích của 6 nghiên cứu

Sử dụng chất gây nghiện

Lạm dụng rượu và sử dụng thuốc lá mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp háng hoặc gối toàn phần

Dựa trên tổng quan hệ thống các nghiên cứu quan sát:

Tổng quan hệ thống của 42 nghiên cứu quan sát đánh giá các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp háng hoặc thay khớp gối toàn phần ở 1.384.011 bệnh nhân

Các yếu tố hành vi liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần bao gồm:

  • Lạm dụng rượu (tỷ số chênh 1,37, 95% CI 1,09-1,73) trong phân tích của 2 nghiên cứu với 1.006.721 bệnh nhân
  • Sử dụng thuốc lá (tỷ số chênh 1,83, 95% CI 1,24-2,70) trong phân tích của 12 nghiên cứu với 28.375 bệnh nhân

Hút thuốc liên quan đến tăng nguy cơ PJI trong năm đầu tiên sau phẫu thuật sau thay khớp háng hoặc gối toàn phần nguyên phát

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ:

33.337 bệnh nhân (tuổi trung bình 68 năm) đã thực hiện thay khớp háng hoặc gối toàn phần nguyên phát và được theo dõi trong thời gian trung vị 5,3 năm

9% bệnh nhân báo cáo hút thuốc hiện tại, 34% báo cáo đã từng hút thuốc, và 57% báo cáo chưa bao giờ hút thuốc

266 PJI xảy ra trong thời gian theo dõi

So sánh hút thuốc (hiện tại hoặc đã từng) với không bao giờ hút thuốc trong phân tích tổng thể:

  • Hút thuốc liên quan đến tăng nguy cơ PJI trong vòng 1 năm (tỷ suất nguy cơ điều chỉnh 1,82, 95% CI 1,29-2,56)
  • Không có sự khác biệt đáng kể về nguy cơ PJI sau năm đầu tiên sau phẫu thuật

Các yếu tố khác liên quan đến tăng nhiễm trùng trong vòng 1 năm bao gồm chỉ số khối cơ thể ≥ 35 kg/m2 (so với < 25 kg/m2) và thời gian phẫu thuật ≥ 120 phút (so với < 120 phút)

Các yếu tố phẫu thuật

Phẫu thuật trước đó liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần

Dựa trên tổng quan hệ thống các nghiên cứu quan sát:

Tổng quan hệ thống của 31 nghiên cứu đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ khác nhau với nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần ở 512.508 bệnh nhân

Phẫu thuật trước đó liên quan đến nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần (tỷ số chênh gộp 2,98, 95% CI 1,49-5,93) trong phân tích của 3 nghiên cứu

Truyền máu và thời gian phẫu thuật kéo dài mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần

Dựa trên tổng quan hệ thống các nghiên cứu quan sát:

Tổng quan hệ thống của 31 nghiên cứu đánh giá mối liên quan của các yếu tố nguy cơ khác nhau với nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần ở 512.508 bệnh nhân

Các yếu tố phẫu thuật liên quan đến nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần bao gồm:

  • Truyền máu (tỷ số chênh gộp 1,71, 95% CI 1,23-2,37) trong phân tích của 6 nghiên cứu
  • Thời gian phẫu thuật kéo dài (tỷ số chênh gộp 2,32, 95% CI 1,80-3,00) trong phân tích của 7 nghiên cứu

Nhiễm trùng khác

Nhiễm trùng khớp trước đó, nhiễm trùng đường tiết niệu sau phẫu thuật, nhiễm trùng vết mổ và Điểm Giám sát Nhiễm trùng Bệnh viện Quốc gia là 2-3 mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp háng hoặc gối toàn phần

Dựa trên tổng quan hệ thống các nghiên cứu quan sát:

Tổng quan hệ thống của 42 nghiên cứu quan sát đánh giá các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp háng hoặc thay khớp gối toàn phần ở 1.384.011 bệnh nhân

Các yếu tố nhiễm trùng liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp giả quanh khớp sau thay khớp toàn phần bao gồm:

  • Nhiễm trùng khớp trước đó (tỷ số chênh [OR] 2,98, 95% CI 1,64-5,40) trong phân tích của 5 nghiên cứu với 7.776 bệnh nhân
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu sau phẫu thuật (OR 5,67, 95% CI 2,58-12,49) trong phân tích của 4 nghiên cứu với 4.752 bệnh nhân
  • Nhiễm trùng vết mổ (OR 35,90, 95% CI 8,29-155,61) trong phân tích của 2 nghiên cứu với 5.838 bệnh nhân
  • Điểm Giám sát Nhiễm trùng Bệnh viện Quốc gia là 2-3 (OR 1,97, 95% CI 1,45-2,67) trong phân tích của 2 nghiên cứu với 6.614 bệnh nhân

Phòng ngừa

Các biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ sau thay khớp háng toàn phần (TKHTP) bao gồm:

Các biện pháp trước phẫu thuật, như:

  • Sàng lọc bệnh nhân trước phẫu thuật, thường 2-4 tuần trước phẫu thuật
  • Sử dụng mupirocin mũi trước phẫu thuật để khử khuẩn Staphylococcus aureus
  • Rửa da bằng khăn tẩm chlorhexidine gluconate
  • Giao tiếp rõ ràng giữa bệnh nhân và bác sĩ

Các biện pháp trong phẫu thuật, như:

  • Giữ ấm cho bệnh nhân
  • Luồng khí tầng trong phòng mổ
  • Đồ bảo hộ và mũ trùm
  • Khử trùng da đầy đủ
  • Phẫu tích mô mềm nhẹ nhàng
  • Tưới rửa kháng sinh trong phẫu thuật
  • Kiểm soát lưu thông trong phòng mổ
  • Ánh sáng cực tím

Dự phòng kháng sinh

Hướng dẫn của Hiệp hội Dược sĩ Hệ thống Y tế Hoa Kỳ/Hiệp hội Bệnh Truyền nhiễm Hoa Kỳ/Hiệp hội Nhiễm trùng Phẫu thuật/Hiệp hội Dịch tễ học Y tế Hoa Kỳ (ASHP/IDSA/SIS/SHEA) về dự phòng kháng sinh trong phẫu thuật

Các thuốc và liều dùng được khuyến cáo để dự phòng kháng sinh ở bệnh nhân thay khớp toàn phần (Phân loại A của ASHP/IDSA/SIS/SHEA):

  • Cefazolin 2 g (3 g cho bệnh nhân nặng ≥ 120 kg)
  • Ở bệnh nhân dị ứng beta-lactam, cân nhắc clindamycin 900 mg hoặc vancomycin 15 mg/kg
  • Nếu vi khuẩn gram âm có khả năng là nguyên nhân gây nhiễm trùng dựa trên dữ liệu giám sát
    • Kết hợp cefazolin với clindamycin hoặc vancomycin
    • Ở bệnh nhân dị ứng beta-lactam, kết hợp bất kỳ thuốc nào sau đây với clindamycin hoặc vancomycin
      • Aztreonam 2 g
      • Gentamicin 5 mg/kg dựa trên cân nặng tính liều
      • Fluoroquinolone, như ciprofloxacin 400 mg hoặc levofloxacin 500 mg
  • Bắt đầu kháng sinh trong vòng 60 phút trước khi rạch da (120 phút đối với vancomycin hoặc fluoroquinolone)
  • Sử dụng mupirocin mũi cho tất cả bệnh nhân có ghi nhận cư trú của S. aureus

Lỏng khớp giả

Hiệp hội Khớp Háng định nghĩa biến chứng lỏng khớp giả (lỏng vô khuẩn) là sự thay đổi vị trí của khớp giả hoặc một đường trong suốt tiến triển ở giao diện xương-xi măng hoặc xương-khớp giả, được xác nhận trong khi phẫu thuật hoặc trên X-quang.

Các triệu chứng của lỏng khớp giả bao gồm đau và mất ổn định, có thể trầm trọng hơn khi chịu trọng lượng hoặc hoạt động thể chất.

Trong thay khớp háng toàn phần (TKHTP) không xi măng, các yếu tố có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự cố định của khớp giả bao gồm:

  • Thiếu tối ưu hóa trước phẫu thuật cho bệnh nhân (tối ưu hóa trước phẫu thuật bao gồm mục tiêu chỉ số khối cơ thể < 40 kg/m2, ngừng hút thuốc và kiểm soát các bệnh đồng mắc [bệnh tim mạch, ung thư, rối loạn tâm thần] nếu có chỉ định)
  • Kinh nghiệm/số lượng thủ thuật TKHTP của phẫu thuật viên hạn chế (mục tiêu là thực hiện > 35 thủ thuật/năm)
  • Sử dụng loại khớp giả không tối ưu (các phương pháp xử lý bề mặt titan tối ưu tăng cường tích hợp xương bằng cách tạo axit và phủ bề mặt, như phủ xốp hoặc hydroxyapatite, kích thước lỗ 100-400 micromet, > 30% mật độ lỗ, và thiết kế thân xương đùi loại 1, 2 hoặc 3)
  • Kỹ thuật phẫu thuật bao gồm khoan và doa quá mức, ép khít không đủ với vi chuyển động > 150 micromet, hoặc đặt khớp giả sai vị trí
  • TKHTPm gia các hoạt động tác động cao sau phẫu thuật

Trong TKHTP có xi măng, các yếu tố liên quan đến lỏng khớp giả bao gồm:

  • Vi chuyển động ban đầu quá mức tại giao diện xương-xi măng do kỹ thuật phẫu thuật không đúng
  • Vật liệu và thiết kế khớp giả dẫn đến tái tạo xương bất lợi trong thời gian dài

Việc xử trí lỏng khớp giả là phẫu thuật sửa chữa TKHTP.

Tỷ lệ lỏng khớp giả là 0,7% đối với các khớp giả polyethylene liên kết chéo cao và 2,6% đối với các khớp giả polyethylene thông thường trong theo dõi dài hạn sau TKHTP

Dựa trên tổng quan hệ thống:

Tổng quan hệ thống của 47 nghiên cứu (28 thử nghiệm ngẫu nhiên và 19 đoàn hệ) đánh giá tiêu xương và lỏng vô khuẩn ở 3.520 khớp háng sau TKHTP trong 7-17 năm theo dõi

Tất cả các nghiên cứu so sánh việc sử dụng polyethylene liên kết chéo cao (HXLPE) và polyethylene thông thường (CPE)

Tỷ lệ lỏng khớp giả trong 17 thử nghiệm ngẫu nhiên và 3 nghiên cứu đoàn hệ:

  • 0,7% (10/1.413) đối với HXLPE
  • 2,6% (36/1.394) đối với CPE

Các yếu tố nguy cơ cho lỏng khớp giả

Mức độ hoạt động cao và giới tính nam mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ lỏng khớp giả sau TKHTP

Dựa trên tổng quan hệ thống:

Tổng quan hệ thống của 11 nghiên cứu đánh giá lỏng khớp giả sau TKHTP hoặc thay khớp gối toàn phần (TKA)

8 nghiên cứu đánh giá TKHTP (3.967 khớp háng) trong khi 3 nghiên cứu đánh giá TKA (299 khớp gối)

Mức độ hoạt động cao được định nghĩa bằng cách sử dụng Điểm hoạt động Đại học California Los Angeles (UCLA) ≥ 7 điểm (TKHTPng điểm từ 1 đến 10, với điểm số cao hơn cho thấy mức độ hoạt động cao hơn)

Các yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ lỏng khớp giả sau TKHTP:

  • Mức độ hoạt động cao (tỷ số chênh [OR] 3,73, 95% CI 1,68-8,29, so với mức độ hoạt động trung bình hoặc thấp), trong phân tích của 3 nghiên cứu với 2.226 khớp háng
  • Giới tính nam (OR 1,85, 95% CI 1,20-2,84), trong phân tích của 2 nghiên cứu với 806 khớp háng

Béo phì có thể làm tăng nguy cơ lỏng vô khuẩn cần phẫu thuật sửa chữa trong tối đa 15 năm sau TKHTP nguyên phát

Dựa trên nghiên cứu bệnh chứng:

210 bệnh nhân (tuổi trung bình 71 năm) bị thất bại khớp giả sau TKHTP nguyên phát được xác định và đánh giá về lý do phẫu thuật sửa chữa và bệnh đồng mắc béo phì

92 bệnh nhân (44%) được coi là béo phì (BMI > 30 kg/m2)

Thời gian trung bình giữa TKHTP nguyên phát và phẫu thuật sửa chữa là 6,4 năm

Béo phì liên quan đến:

  • Tăng đáng kể nguy cơ lỏng vô khuẩn cần phẫu thuật sửa chữa sớm (< 5 năm sau phẫu thuật nguyên phát) (tỷ số chênh [OR] 2,52, 95% CI 1,16-5,49)
  • Tăng không đáng kể nguy cơ lỏng vô khuẩn cần phẫu thuật sửa chữa trung hạn (5-15 năm sau phẫu thuật nguyên phát) (OR 1,62, 95% CI 0,90-2,94)

Mất ổn định và trật khớp

Hiệp hội Khớp Háng định nghĩa biến chứng trật khớp/mất ổn định liên quan đến thay khớp háng toàn phần (THA) là trật khớp của chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối hoặc trật khớp một phần có triệu chứng tái phát của khớp háng.

Tỷ lệ trật khớp sau THA nguyên phát được báo cáo là từ 0,3% đến 10%.

Trật khớp thường xảy ra nhiều nhất trong 6 tuần đầu sau phẫu thuật, nhưng có thể xảy ra rất lâu sau thời kỳ hậu phẫu ban đầu.

Một thành phần quan trọng của khả năng dễ bị trật khớp giả là hướng của ổ cối và thân xương đùi:

  • Nguy cơ trật khớp tăng lên khi ổ cối được đặt nằm ngoài vùng an toàn (40 độ [± 10 độ] khép, 15 độ [± 10 độ] xoay trước)
  • Góc xoay trước của thân xương đùi nên khoảng 15 độ
  • Góc xoay trước kết hợp tối ưu của ổ cối và thân xương đùi nên là 25-45 độ

Các yếu tố khác góp phần gây ra trật khớp bao gồm:

  • Té ngã
  • Bệnh nhân không tuân thủ các biện pháp phòng ngừa sau THA
  • Các rối loạn thần kinh hoặc thần kinh cơ như bệnh Parkinson, bại não và động kinh
  • Kỹ thuật phẫu thuật không đúng (như căng mô mềm không đủ hoặc đặt sai vị trí các thành phần)

Các biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ mất ổn định và trật khớp bao gồm:

  • Giáo dục bệnh nhân tránh khép khớp háng, gấp (> 90 độ) và xoay trong khoảng 6 tuần sau phẫu thuật
  • Đặt khớp giả đúng vị trí để cho phép chuyển động tối đa không bị va chạm
  • Kích thước chỏm xương đùi lớn hơn (≥ 32 mm đường kính)
  • Lập kế hoạch trước phẫu thuật để đảm bảo căng cơ khép đủ
  • Đảm bảo căng mô mềm đủ trong khi phẫu thuật bằng cách sử dụng kích thước và chiều dài chỏm phù hợp
  • Chụp X-quang trong khi phẫu thuật đánh giá vị trí sai lệch của các thành phần
  • Xác định các nguyên nhân tiềm ẩn gây va chạm ngoài khớp (gai xương, bao khớp dày lên, cốt hóa lạc chỗ)

Tỷ lệ trật khớp

Sau THA qua đường mổ trước trực tiếp, tỷ lệ trật khớp dường như khoảng 1,1%

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

5.090 khớp háng ở 4.951 người lớn (tuổi trung bình 64 năm) đã trải qua THA qua đường mổ trước trực tiếp và được theo dõi ≥ 2 năm (thời gian theo dõi trung bình 43,8 tháng)

Đối với kết quả bất lợi là trật khớp:

  • Trong năm đầu tiên sau phẫu thuật, 44 trật khớp (0,9%) đã xảy ra
  • Tại lần theo dõi cuối cùng, 57 bệnh nhân (1,1%) đã trải qua trật khớp
  • Tỷ lệ trật khớp cao hơn ở phụ nữ (1,3%) so với nam giới (0,9%)
  • Trong số 57 trật khớp, 27 bệnh nhân (47,4%) cần phẫu thuật sửa chữa, trong khi 30 bệnh nhân (52,6%) được nắn chỉnh kín

Các yếu tố nguy cơ cho mất ổn định và trật khớp được xác định trong các nghiên cứu quan sát và tổng quan hệ thống

Béo phì liên quan đến tăng nguy cơ trật khớp sau THA

Dựa trên tổng quan hệ thống:

Tổng quan hệ thống của 66 nghiên cứu quan sát đánh giá các biến chứng sau THA ở 4.383.762 bệnh nhân

Các nghiên cứu quan sát bao gồm 8 nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, 56 nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu và 2 nghiên cứu bệnh chứng

377.665 bệnh nhân (8,6%) được coi là béo phì

Trong số các nghiên cứu báo cáo thời gian theo dõi, thời gian theo dõi trung bình từ giai đoạn chu phẫu đến 7,5 năm

Béo phì liên quan đến tăng nguy cơ trật khớp (tỷ số chênh 1,38, 95% CI 1,03-1,85)

Chỉ số khối cơ thể (BMI) tăng cao liên quan đến tăng nguy cơ trật khớp giả sau THA

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ:

67.386 nam giới được xác định trong Sổ đăng ký Nội trú Thụy Điển đã trải qua THA trong giai đoạn 1969-2007 được theo dõi trung bình 13 năm

562 bệnh nhân (0,8%) bị trật khớp giả trong thời gian theo dõi

So với nam giới có BMI bình thường, tăng nguy cơ trật khớp liên quan đến:

  • BMI 25-29,9 kg/m2 (tỷ suất nguy cơ 1,32, 95% CI 1,04-1,68)
  • BMI ≥ 30 kg/m2 (tỷ suất nguy cơ 1,72, 95% CI 1,29-2,28)

Đường mổ sau, sửa chữa bao khớp, thiếu hụt thần kinh và vị trí ổ cối, mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ trật khớp sau THA nguyên phát

Dựa trên nghiên cứu bệnh chứng:

83 người lớn (tuổi trung bình 70 năm) bị trật khớp sau THA được so sánh với 241 người lớn không bị trật khớp sau THA, được ghép cặp theo tuổi, giới tính, BMI, thời gian theo dõi, chẩn đoán trước phẫu thuật, đường mổ phẫu thuật, loại bề mặt chịu lực, ổ cối và kỹ thuật cố định

Thời điểm trật khớp:

  • 45% xảy ra trong vòng 3 tháng sau THA
  • 15% xảy ra từ 3 đến 12 tháng
  • 15% xảy ra từ 1 đến 5 năm
  • 15% xảy ra từ 5 đến 10 năm
  • 10% xảy ra > 10 năm sau THA

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ban đầu tồn tại giữa các nhóm đối với:

  • Chỉ định THA; nhóm trật khớp có tỷ lệ gãy xương và hoại tử vô mạch cao hơn và tỷ lệ thoái hóa khớp thấp hơn
  • Đường kính bề mặt chịu lực; nhóm chứng có tỷ lệ chỏm 36 mm cao hơn

Các yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ trật khớp:

  • Đường mổ sau (tỷ số chênh [OR] 3, 95% CI 1,2-7,4)
  • Sửa chữa bao khớp (OR 2,36, 95% CI 1,23-4,56)
  • Thiếu hụt thần kinh trước đó (OR 3,55, 95% CI 1,52-8,25)
  • Góc nghiêng ổ cối (35-50 độ) (OR 2,37, 95% CI 1,31-4,27)
  • Điểm Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ (ASA) (OR 1,65, 95% CI 1,03-2,64)
  • Tiền sử bệnh lý cột sống (OR 2,44, 95% CI 1-5,95)

Các chiến lược xử trí sau khi mất ổn định và trật khớp bao gồm:

  • Nắn chỉnh kín và đeo nẹp khép, nếu đây là trường hợp trật khớp giả đầu tiên
  • Phẫu thuật sửa chữa, ở bệnh nhân có mất ổn định/trật khớp tái phát, căng mô mềm không đủ, hoặc đặt sai vị trí các thành phần

Chênh lệch chiều dài chân (LLD)

LLD có thể được coi là cấu trúc (giải phẫu) hoặc chức năng (cảm nhận)

LLD cấu trúc là sự ngắn hoặc dài thực tế của một chi dưới, thường được đo từ gai chậu trước trên đến mắt cá trong của cổ chân.

LLD chức năng:

  • LLD chức năng là sự bất đối xứng của các chi dưới, mà không có sự ngắn hoặc dài thực tế của các thành phần xương
  • Nguyên nhân bao gồm nghiêng chậu liên quan đến co ngắn mô mềm thích nghi, co cứng khớp hoặc cơ, lỏng lẻo dây chằng, hoặc sai trục

LLD > 10 mm có thể làm thay đổi sinh cơ học và mô hình chịu lực, dẫn đến đau, giới hạn chức năng (như rối loạn dáng đi, tư thế và thăng bằng) và các rối loạn cơ xương khớp (như vẹo cột sống, thay đổi thoái hóa cột sống và đau lưng dưới).

Sau thay khớp háng toàn phần (THA) nguyên phát, tỷ lệ mắc LLD được báo cáo là từ 1% đến 27%.

LLD lên đến 70 mm đã được báo cáo sau THA, và LLD có thể dẫn đến kết quả kém và không hài lòng với can thiệp.

Trong giai đoạn hậu phẫu sớm, chân đã phẫu thuật của bệnh nhân thường cảm thấy dài hơn do giải phóng các co cứng cơ xung quanh khớp háng bị ảnh hưởng trong quá trình phẫu thuật và khôi phục khoảng cách khớp thường bị giảm đáng kể tại thời điểm phẫu thuật; tuy nhiên, cảm giác này thường hết sau 3 tháng sau phẫu thuật

  • Kéo giãn và vật lý trị liệu thường giúp giải quyết cảm giác chân dài bất thường
  • Ngoài ra, kết quả chức năng lâu dài thường không bị ảnh hưởng bởi cảm nhận chênh lệch chiều dài chân sớm

Bệnh nhân có LLD có thể không có triệu chứng (lên đến chênh lệch 10-20 mm), nhưng khi có, các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Đau
  • Co thắt cơ
  • Mất ổn định khớp háng
  • Bất thường dáng đi
  • Suy giảm thần kinh
  • Mệt mỏi chân đối bên hoặc đau lưng dưới

Các biện pháp phòng ngừa LLD sau phẫu thuật:

  • Giải quyết các yếu tố nguy cơ đã biết, chẳng hạn như loạn sản xương
  • Cung cấp khuôn mẫu trước phẫu thuật, lập kế hoạch phẫu thuật và phương pháp tối ưu, và lựa chọn khớp giả với khôi phục offset dọc và ngang của xương đùi
  • Nên sử dụng các dấu tham chiếu bên ngoài và bên trong để đảm bảo đặt đúng vị trí các thành phần ổ cối và xương đùi
  • Lựa chọn khớp giả nên cung cấp đủ căng mô mềm và ổn định khớp háng (có thể sử dụng thử nghiệm Shuck hoặc thử nghiệm đá rơi để xác nhận)
  • Nên đánh giá độ căng của cân căng mạc đùi, cơ thẳng đùi, cơ mông nhỏ và bao khớp trước
  • Nên so sánh các phép đo caliper trước và trong khi phẫu thuật
  • Sử dụng hỗ trợ máy tính hoặc robot trong quá trình phẫu thuật

Các yếu tố nguy cơ cho LLD sau phẫu thuật:

  • Tiền sử LLD
  • Các yếu tố nguy cơ tại chỗ khác được báo cáo bao gồm tiền sử:
    • Chấn thương
    • Tổn thương sụn tăng trưởng
    • Gãy xương
    • Nhiễm trùng
    • Co cứng mô mềm
    • Phẫu thuật chi dưới

Các yếu tố toàn thân được báo cáo bao gồm:

  • Hàn xương cột sống
  • Rối loạn thần kinh
  • Rối loạn cơ xương khớp, chẳng hạn như loạn sản xương và vẹo cột sống

THA nguyên phát được thực hiện bởi phẫu thuật viên có số lượng phẫu thuật thấp liên quan đến tăng nguy cơ LLD sau phẫu thuật (bằng chứng mức độ 2 [trung bình])

Dựa trên nghiên cứu bệnh chứng:

81 bệnh nhân (tuổi trung vị 66 năm) có LLD đáng kể sau phẫu thuật (≥ 10 mm) sau THA nguyên phát được so sánh với 162 đối chứng (tuổi trung vị 65 năm) không có LLD đáng kể sau phẫu thuật (< 10 mm) sau THA nguyên phát

Bệnh nhân bị thoái hóa khớp X-quang tiến triển ở khớp háng đối bên, LLD trước phẫu thuật > 20 mm, thay khớp háng toàn phần với cắt xương dưới mấu chuyển hoặc do gãy cổ xương đùi, và biến dạng chân nặng ở cả hai chi dưới bị loại khỏi nghiên cứu

LLD được định nghĩa là khoảng cách giữa đường liên lệ ổ cối và trung tâm mấu chuyển nhỏ ở cả hai bên

42,8% THA được thực hiện bởi các phẫu thuật viên có số lượng phẫu thuật cao (> 50 thủ thuật/năm) và 57,2% được thực hiện bởi các phẫu thuật viên có số lượng phẫu thuật thấp (≤ 50 thủ thuật/năm)

Phẫu thuật viên có số lượng phẫu thuật thấp liên quan đến tăng nguy cơ LLD sau phẫu thuật (tỷ số chênh điều chỉnh 3,98, 95% CI 1,59-9,95)

Không có mối liên quan đáng kể của loại Dorr A hoặc C, hoặc cố định thân xương đùi với LLD ≥ 10 mm.

Các chiến lược xử trí LLD:

  • Điều trị không phẫu thuật thường được sử dụng cho bệnh nhân có LLD < 20 mm
    • Thường không cần thiết vì bệnh nhân có thể dễ dàng bù trừ
    • Nếu LLD ≥ 10 mm, có thể sử dụng một miếng lót hơi ngắn hơn kích thước của LLD để giúp bàn chân phía đối diện làm sạch trong khi đi bộ
    • Miếng lót giày bên trong có thể cung cấp chỉnh sửa cho LLD lên đến 10 mm
    • Miếng lót gót chân bên ngoài có thể cung cấp chỉnh sửa cho LLD lên đến 20 mm
  • Vật lý trị liệu thích hợp cho bệnh nhân bị vẹo cột sống chức năng; trọng tâm chung là kéo giãn và chỉnh sửa nghiêng chậu
  • Có thể xem xét điều trị phẫu thuật ở bệnh nhân có LLD đáng kể và khuyết tật chức năng

Cốt hóa lạc chỗ

Cốt hóa lạc chỗ xảy ra khi mô xương phát triển bên trong các mô không phải xương.

Hiệp hội Khớp Háng định nghĩa cốt hóa lạc chỗ là cốt hóa lạc chỗ có triệu chứng tại 1 năm sau phẫu thuật liên quan đến cứng khớp, giảm phạm vi vận động và mức độ X-quang Brooker III hoặc IV.

Phân loại Brooker về cốt hóa lạc chỗ:

  • Độ I: các đảo xương trong mô mềm xung quanh khớp háng
  • Độ II: gai xương của xương chậu hoặc xương đùi gần với khoảng cách ≥ 1 cm giữa các bề mặt xương
  • Độ III: gai xương của xương chậu hoặc xương đùi gần với khoảng cách ≤ 1 cm giữa các bề mặt xương
  • Độ IV: cứng khớp háng

Thường xuyên nhất, cốt hóa lạc chỗ trong bối cảnh thay khớp háng thường liên quan đến các cơ khép, và nguyên nhân được cho là do biệt hóa không đúng của các tế bào gốc trung mô đa năng.

Nếu không được điều trị, cốt hóa lạc chỗ có thể dẫn đến:

  • Hạn chế phạm vi vận động khớp háng
  • Cần phẫu thuật sửa chữa lại

Các chiến lược phòng ngừa cốt hóa lạc chỗ:

  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)
  • Xạ trị
  • Liệu pháp kết hợp (NSAIDs và xạ trị)

Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ:

Tỷ lệ mắc cốt hóa lạc chỗ sau thay khớp háng toàn phần (THA) được báo cáo là từ 2% đến 90%; phạm vi rộng về tỷ lệ mắc dường như bắt nguồn từ sự thay đổi trong các yếu tố như:

  • Chỉ định phẫu thuật
  • Đường mổ được sử dụng trong phẫu thuật
  • Ngưỡng phân loại cốt hóa lạc chỗ có ý nghĩa lâm sàng

Tỷ lệ mắc cốt hóa lạc chỗ được báo cáo là 24% sau THA nguyên phát

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

1.000 người lớn đã trải qua THA nguyên phát từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 10 năm 2013 tại 1 bệnh viện ở Hoa Kỳ được theo dõi trong 1 năm sau phẫu thuật

240 người lớn (24%) phát triển cốt hóa lạc chỗ

Cốt hóa lạc chỗ được phân loại là nhẹ ở 176 bệnh nhân (Brooker loại 1), trung bình ở 46 bệnh nhân (Brooker loại 2), và nặng ở 18 bệnh nhân (Brooker loại 3 và 4)

Giới tính nam, khớp giả xi măng, viêm cột sống dính khớp, khớp háng cứng và THA hai bên mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ cốt hóa lạc chỗ sau THA

Dựa trên tổng quan hệ thống chủ yếu là các nghiên cứu quan sát:

Tổng quan hệ thống của 46 nghiên cứu đánh giá biến chứng cốt hóa lạc chỗ ở 6.433 bệnh nhân đã trải qua THA

3.002 bệnh nhân (47%) phát triển cốt hóa lạc chỗ sau THA

Tăng nguy cơ cốt hóa lạc chỗ liên quan đến:

  • Giới tính nam (tỷ số chênh [OR] 2,17, 95% CI 1,61-2,93) trong phân tích của 14 nghiên cứu
  • Loại khớp giả xi măng (OR 2,09, 95% CI 1-4,36) trong phân tích của 11 nghiên cứu, kết quả bị hạn chế bởi tính không đồng nhất đáng kể
  • Viêm cột sống dính khớp (OR 6,10, 95% CI 3,07-12,14) trong phân tích của 4 nghiên cứu
  • THA hai bên (OR 2,51, 95% CI 1,23-5,11) trong phân tích của 4 nghiên cứu
  • Khớp háng cứng (OR 2,26, 95% CI 1,22-4,18) trong phân tích của 3 nghiên cứu

Giảm nguy cơ cốt hóa lạc chỗ liên quan đến viêm khớp dạng thấp (OR 0,52, 95% CI 0,40-0,67) trong phân tích của 6 nghiên cứu

TỔNG HỢP BẰNG CHỨNG: Chủng tộc da đen liên quan đến tăng nguy cơ cốt hóa lạc chỗ sau THA so với chủng tộc da trắng.

Chủng tộc da đen liên quan đến tăng nguy cơ cốt hóa lạc chỗ sau THA nguyên phát so với chủng tộc da trắng

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

1.000 người lớn đã trải qua THA nguyên phát từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 10 năm 2013 tại 1 bệnh viện ở Hoa Kỳ được theo dõi trong 1 năm sau phẫu thuật

240 người lớn (24%) phát triển cốt hóa lạc chỗ

Cốt hóa lạc chỗ được phân loại là nhẹ ở 176 bệnh nhân (Brooker loại 1), trung bình ở 46 bệnh nhân (Brooker loại 2), và nặng ở 18 bệnh nhân (Brooker loại 3 và 4)

Trong phân tích đa biến, chủng tộc da đen liên quan đến tăng nguy cơ cốt hóa lạc chỗ so với chủng tộc da trắng (tỷ số chênh [OR] 2,58, 95% CI 1,63-4,09)

Giảm nguy cơ cốt hóa lạc chỗ liên quan đến sử dụng chu phẫu:

  • NSAIDs (OR 0,59, 95% CI 0,40-0,87)
  • Aspirin (OR 0,63, 95% CI 0,40-0,97)

Chủng tộc da đen, loãng xương, bệnh cột sống và tình trạng estrogen thấp mỗi yếu tố đều liên quan đến tăng nguy cơ cốt hóa lạc chỗ sau THA nguyên phát

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

1.000 người lớn đã trải qua THA nguyên phát từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 10 năm 2013 tại 1 bệnh viện ở Hoa Kỳ được theo dõi trong 1 năm sau phẫu thuật

240 người lớn (24%) phát triển cốt hóa lạc chỗ

Cốt hóa lạc chỗ được phân loại là nhẹ ở 176 bệnh nhân (Brooker loại 1), trung bình ở 46 bệnh nhân (Brooker loại 2), và nặng ở 18 bệnh nhân (Brooker loại 3 và 4)

Tăng nguy cơ cốt hóa lạc chỗ liên quan đến:

  • Chủng tộc da đen (tỷ số chênh [OR] 2,58, 95% CI 1,63-4,09)
  • Loãng xương (OR 2,16, 95% CI 1,34-3,48)
  • Tiền sử bệnh cột sống hoặc chấn thương cột sống (OR 1,67, 95% CI 1,13-2,47)
  • Tình trạng estrogen thấp (OR 1,57, 95% CI 1,01-2,43)

Giảm nguy cơ cốt hóa lạc chỗ liên quan đến sử dụng chu phẫu:

  • NSAIDs (OR 0,59, 95% CI 0,40-0,87)
  • Aspirin (OR 0,63, 95% CI 0,40-0,97)

Chủng tộc da đen có thể làm tăng nguy cơ phát triển cốt hóa lạc chỗ sau THA so với chủng tộc da trắng

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

2.206 bệnh nhân (tuổi trung bình 63 năm) đã trải qua THA (2.370 thay khớp háng toàn phần tổng cộng) được theo dõi về sự phát triển cốt hóa lạc chỗ trong 12 tháng

2.072 thay khớp (87,4%) ở bệnh nhân da trắng và 298 thay khớp (12,6%) ở bệnh nhân da đen

Đường mổ phẫu thuật dựa trên sự lựa chọn của phẫu thuật viên

Tổng cộng, 16,8% bệnh nhân phát triển cốt hóa lạc chỗ sau phẫu thuật

So với chủng tộc da trắng, chủng tộc da đen liên quan đến tăng nguy cơ:

  • Bất kỳ mức độ cốt hóa lạc chỗ nào (tỷ số chênh 1,65, 95% CI 1,12-2,43)
  • Cốt hóa lạc chỗ nặng (tỷ số chênh 2,39, 95% CI 1,39-4,09)

Các chiến lược xử trí sau khi phát triển cốt hóa lạc chỗ:

  • Điều trị không phẫu thuật thường là vật lý trị liệu tích cực tập trung vào giảm cứng khớp
  • Điều trị phẫu thuật bao gồm cắt bỏ xương dị tố thường sau khi xương đã trưởng thành, thường là 12-18 tuần sau THA

Tiêu xương và mòn bề mặt chịu lực

Hiệp hội Khớp Háng định nghĩa tiêu xương là một tổn thương tiêu xương mở rộng liền kề với một trong các khớp giả, và một trong các điều sau:

  • ≥ 1,5 cm trong bất kỳ kích thước nào
  • Tăng kích thước trên các phim X-quang hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) nối tiếp

Tỷ lệ mắc tiêu xương quanh khớp giả được báo cáo là rất khác nhau, và phụ thuộc chủ yếu vào thời gian theo dõi, mức độ hoạt động của bệnh nhân và loại khớp giả được sử dụng.

Tiêu xương quanh khớp giả (còn gọi là bệnh lý hạt hoặc u hạt xâm lấn) thường do mảnh vụn mòn gây ra:

  • Mảnh vụn mòn (các hạt polyethylene, xi măng xương, kim loại và/hoặc gốm) kích hoạt các tế bào tiêu xương và cuối cùng dẫn đến hấp thu xương
  • Sự thực bào của đại thực bào đối với các mảnh vụn kích thích quá trình tiêu xương, sau đó được điều hòa bởi nhiều phân tử tín hiệu
  • Khi phản ứng u hạt dị vật vô khuẩn bắt đầu, các vùng tiêu xương được lấp đầy bằng mô hạt với các mảnh vụn được thực bào
  • Theo thời gian, hấp thu tiến triển có thể dẫn đến đau, lỏng thành phần và thất bại cấu trúc trong một số trường hợp

Các yếu tố nguy cơ tiêu xương:

Các yếu tố bệnh nhân:

  • Tuổi trẻ hơn
  • Lối sống năng động
  • Giới tính nam
  • Chỉ số khối cơ thể (BMI) cao

Các yếu tố phẫu thuật:

  • Góc khép và xoay trước của ổ cối không chính xác
  • Điều chỉnh không đúng cho giải phẫu riêng của bệnh nhân và căng mô mềm

Các yếu tố liên quan đến khớp giả:

  • Sử dụng các thiết kế khớp giả polyethylene cũ hơn
  • Phương pháp tiệt trùng không tối ưu

Bệnh nhân bị tiêu xương sớm có thể không có triệu chứng; sự phát triển của các triệu chứng liên quan đến tiêu xương có thể không xảy ra cho đến 15 năm hoặc hơn sau phẫu thuật.

Các biện pháp phòng ngừa có thể giúp giảm tỷ lệ tiêu xương bao gồm:

  • Sử dụng các cặp chịu lực chống mòn với polyethylene liên kết chéo cao và các thiết kế khớp giả tiên tiến làm giảm tải các hạt kim loại và polymer
  • Tăng độ ổn định của khớp giả thông qua cố định chắc chắn

Các chiến lược xử trí cho bệnh nhân bị tiêu xương:

Điều trị không phẫu thuật thường được chỉ định cho tiêu xương không triệu chứng và có thể bao gồm:

  • Giáo dục bệnh nhân
  • Điều chỉnh hoạt động
  • Thuốc (thuốc chống viêm không steroid, diphosphonates, bisphosphonates [neridronate], và thuốc đối kháng interleukin-1 beta)
  • Hạn chế chịu trọng lượng

Điều trị phẫu thuật thường được chỉ định ở bệnh nhân có triệu chứng với hấp thu xương tiến triển trên X-quang và có thể liên quan đến nạo vét và ghép xương hoặc thay thế ổ cối:

Nạo vét và ghép xương:

  • Thường được chỉ định cho các thành phần ổ cối không xi măng được cố định tốt
  • Liên quan đến thay thế lớp lót ổ cối

Thay thế ổ cối:

  • Chỉ định bao gồm vị trí sai, mất ổn định sau khi tháo vít, thiếu sự phát triển của xương, không thể xi măng một lớp lót ổ cối mới, và xói mòn vỏ do chỏm xương đùi
  • Quyết định thay thế cũng liên quan đến tuổi của bệnh nhân, tình trạng sức khỏe chung, tuổi thọ dự kiến, mức độ mất xương, tốc độ tiến triển tiêu xương, nguy cơ gãy xương, mức độ hoạt động và đau
  • Bệnh nhân không có triệu chứng với mòn polyethylene đáng kể và tiêu xương cũng có thể cần điều trị phẫu thuật

Nhiễm độc kim loại và Hội chứng ăn mòn cổ khớp giả (trunnionosis)

Nhiễm độc kim loại:

Nhiễm độc kim loại là một tình trạng viêm đặc trưng bởi xơ hóa vô khuẩn, hoại tử cục bộ và/hoặc lỏng thành phần sau khi ăn mòn kim loại và tạo ra mảnh vụn mòn, thường do mòn khớp giả kim loại-kim loại gây ra.

Khi các khớp giả kim loại-kim loại mài mòn lẫn nhau, các hạt bao gồm coban và crom rò rỉ vào các mô xung quanh, kích hoạt phản ứng viêm.

Viêm cục bộ của mô xung quanh có thể xảy ra, với sự tiến triển đến thất bại khớp giả.

Hiếm khi, các biểu hiện toàn thân có thể xuất hiện ở các hệ cơ quan khác nhau bao gồm:

  • Bệnh cơ tim
  • Bệnh tuyến giáp
  • Phát ban da
  • Suy giảm thị lực
  • Rối loạn thần kinh
  • Rối loạn tâm lý (lo âu, trầm cảm, rối loạn tâm trạng)

Sự ăn mòn sinh học (biotribocorrosion) được báo cáo góp phần gây nhiễm độc kim loại:

  • Ăn mòn ma sát được định nghĩa là sự phá hủy vật liệu do sự kết hợp của ăn mòn và các yếu tố liên quan đến ma sát học, đặc biệt là mài mòn
  • Ma sát học bao gồm ma sát, bôi trơn và mài mòn
  • Ăn mòn liên quan đến các tương tác hóa học và điện hóa giữa vật liệu và môi trường của chúng
  • Ăn mòn sinh học được định nghĩa là tải trọng cơ học và các phản ứng điện hóa xảy ra giữa các yếu tố của hệ thống ma sát học đáp ứng với môi trường sinh học

3,2% số ca thay khớp háng toàn phần (THA) sửa chữa giữa năm 2003 và 2010 được báo cáo là do phản ứng bất lợi với mảnh vụn trong Báo cáo thường niên lần thứ 7 của Sổ đăng ký Khớp Quốc gia bao gồm các bệnh viện tham gia ở Anh, xứ Wales và Bắc Ireland.

Các yếu tố khác được báo cáo góp phần gây nhiễm độc kim loại:

Các yếu tố liên quan đến phẫu thuật và khớp giả bao gồm:

  • Sử dụng xi măng hoặc hạt kim loại
  • Sử dụng chỏm xương đùi lớn
  • Loại vật liệu khớp giả (như khớp giả kim loại trên kim loại)
  • Áp lực dịch hoạt dịch không đủ
  • Ma sát do tính mô-đun
  • Mảnh vụn dạng hạt
  • Góc của các thành phần nằm ngoài vị trí và định hướng lý tưởng
  • Góc nghiêng của ổ cối > 45-50 độ
  • Góc ổ cối > 15 độ

Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân và phục hồi chức năng bao gồm:

  • Cân nặng cơ thể (cả thiếu cân và béo phì đều có thể là yếu tố)
  • Mức độ hoạt động thể chất và các loại hoạt động (cả sử dụng quá mức và sử dụng không đủ khớp đều có thể là yếu tố)
  • Chấn thương ảnh hưởng đến khớp háng

Báo cáo trường hợp về nhiễm độc kim loại sau THA:

Nhiễm độc kim loại được báo cáo ở 5,5 năm sau phẫu thuật ở bệnh nhân nữ 55 tuổi sau THA nguyên phát.

Nhiễm trùng khớp giả đồng thời và nhiễm độc kim loại ở 6 tháng sau phẫu thuật ở bệnh nhân nữ 65 tuổi đã trải qua THA nguyên phát.

Hội chứng ăn mòn cổ khớp giả (trunnionosis):

Hội chứng ăn mòn cổ khớp giả (trunnionosis) được định nghĩa là sự mòn và ăn mòn tại giao diện của trunnion (cổ của khớp giả xương đùi) và chỏm xương đùi (điểm chèn), và có thể góp phần gây nhiễm độc kim loại ở bệnh nhân thay khớp háng toàn phần (THA).

Tính mô-đun của các thành phần hiện đại được cho là làm tăng sự mòn và thiếu hụt của thành phần.

Các yếu tố khác được báo cáo góp phần gây Hội chứng ăn mòn cổ khớp giả (trunnionosis):

  • Ăn mòn (kết hợp các tương tác cơ học và hóa học)
  • Hư hỏng do ma sát
  • Tạo ra ion kim loại và mảnh vụn dạng hạt
  • Kích thước và hình dạng trunnion (các hình dạng khác nhau có thể thay đổi lực xoắn giữa trunnion và chỏm xương đùi)
  • Các yếu tố phẫu thuật (tác động và độ sạch của trunnion)
  • Cân nặng bệnh nhân
  • Đáp ứng miễn dịch

Nguyên nhân của thất bại trunnion nặng chưa được biết, nhưng biểu hiện lâm sàng bao gồm gãy trunnion và mất khối lượng vật liệu.

Các chiến lược phòng ngừa Hội chứng ăn mòn cổ khớp giả (trunnionosis) có thể bao gồm:

  • Sử dụng gốm, chỏm xương đùi nhỏ hơn (< 36 mm)
  • Tránh sử dụng các giao diện cổ-đầu hợp kim hỗn hợp và cổ khớp giả nhỏ hơn, linh hoạt hơn
  • Làm sạch và làm khô trunnion trước khi chèn
  • Thực hiện một cú đánh duy nhất, theo trục trong khi chèn trunnion

Việc xử trí thường liên quan đến phẫu thuật sửa chữa THA; các cân nhắc trong phẫu thuật bao gồm:

  • Cắt bỏ mô hoại tử
  • Thay thế chỏm và lớp lót ổ cối nếu hư hỏng trunnion tối thiểu
  • Thay thế thân khớp trong trường hợp hư hỏng trunnion nặng hoặc hàn lạnh của giao diện cổ-đầu

Các yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ biến chứng nói chung

Tuổi cao

Tỷ lệ biến chứng cao hơn ở bệnh nhân có tuổi cao sau thay khớp háng toàn phần (THA).

Đồng quản lý giữa bác sĩ lão khoa và bác sĩ chỉnh hình có thể giúp giảm biến chứng ở bệnh nhân cao tuổi.

Ở người lớn > 80 tuổi trải qua THA do thoái hóa khớp háng nguyên phát, biến chứng (bao gồm cả nhẹ và nặng) có thể xảy ra ở khoảng 23%, với hầu hết xảy ra trong khoảng thời gian hậu phẫu.

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

100 người lớn > 80 tuổi (tuổi trung bình 83 năm) bị thoái hóa khớp háng nguyên phát đã trải qua THA và được theo dõi trung bình 5,8 năm

Trong giai đoạn hậu phẫu, 23 bệnh nhân (23%) gặp biến chứng

  • Biến chứng phổ biến nhất là hội chứng lú lẫn, xảy ra ở 9 bệnh nhân
  • Biến chứng nghiêm trọng nhất là tử vong, xảy ra ở 1 bệnh nhân

Trong thời gian theo dõi dài hạn:

  • Thời gian sống sót trung bình là 7,5 năm
  • 2 bệnh nhân (2%) bị trật khớp giả; không trường hợp nào cần phẫu thuật sửa chữa

Béo phì

Chỉ số khối cơ thể (BMI) trên 40 kg/m2 thường được sử dụng như ngưỡng mà thay khớp háng toàn phần (THA) bị trì hoãn vì đã được đề xuất rằng nguy cơ biến chứng có thể sẽ vượt quá lợi ích chức năng tiềm năng.

Béo phì liên quan đến tăng nguy cơ biến chứng, phẫu thuật lại, sửa chữa và tái nhập viện sau THA

Dựa trên tổng quan hệ thống:

Tổng quan hệ thống của 66 nghiên cứu quan sát đánh giá các biến chứng sau THA ở 4.383.762 bệnh nhân

Các nghiên cứu quan sát bao gồm 8 nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, 56 nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu và 2 nghiên cứu bệnh chứng

377.665 bệnh nhân (8,6%) được coi là béo phì

Béo phì liên quan đến tăng nguy cơ:

  • Biến chứng nói chung (tỷ số chênh [OR] 1,68, 95% CI 1,24-2,28) trong phân tích của 37 so sánh với 1.587.009 bệnh nhân, kết quả bị hạn chế bởi tính không đồng nhất đáng kể
  • Nhiễm trùng sâu (OR 2,26, 95% CI 1,67-3,08), kết quả bị hạn chế bởi tính không đồng nhất đáng kể
  • Nhiễm trùng nông (OR 1,79, 95% CI 1,50-2,12)
  • Trật khớp (OR 1,38, 95% CI 1,03-1,85)
  • Phẫu thuật lại (OR 1,43, 95% CI 1,24-1,65), kết quả bị hạn chế bởi tính không đồng nhất đáng kể
  • Phẫu thuật sửa chữa (OR 1,33, 95% CI 1,19-1,49), kết quả bị hạn chế bởi tính không đồng nhất đáng kể
  • Tái nhập viện (OR 1,34, 95% CI 1,25-1,44), kết quả bị hạn chế bởi tính không đồng nhất đáng kể

Suy nhược

Suy nhược là một hội chứng lâm sàng về tăng tính dễ bị tổn thương và suy giảm chức năng do suy giảm tích lũy giữa nhiều hệ thống cơ thể, làm tăng nguy cơ của nhiều kết quả sức khỏe bất lợi bao gồm té ngã, nhập viện và tử vong.

Suy nhược không đặc biệt đề cập đến tuổi tác theo lịch hoặc khuyết tật, mặc dù tuổi cao làm tăng nguy cơ phát triển suy nhược.

Suy nhược liên quan đến tăng nguy cơ tử vong, phẫu thuật lại và trật khớp trong năm đầu tiên sau thay khớp háng toàn phần (THA) ở người lớn ≥ 65 tuổi

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ:

1.003 người lớn ≥ 65 tuổi (tuổi trung vị 73 năm) trải qua THA nguyên phát một bên (92%) hoặc sửa chữa (8%) được theo dõi trong 1 năm

Suy nhược được định nghĩa bằng cách sử dụng Chỉ số Thiếu hụt Suy nhược (FDI, phạm vi 0-1 với số cao hơn chỉ ra suy nhược lớn hơn)

  • 74,5% có FDI < 0,2 (không suy nhược)
  • 16,8% có FDI 0,2-0,35 (dễ bị tổn thương)
  • 8,7% có FDI ≥ 0,35 (suy nhược)

Kết quả sau 1 năm:

Tỷ lệ tử vong:

  • 0,3% ở bệnh nhân không suy nhược
  • 0,6% ở bệnh nhân dễ bị tổn thương (không đáng kể so với bệnh nhân không suy nhược)
  • 4,6% ở bệnh nhân suy nhược (tỷ suất nguy cơ điều chỉnh [HR] 18,5, 95% CI 3,9-87,4 so với bệnh nhân không suy nhược)

Phẫu thuật lại ở:

  • 0,9% bệnh nhân không suy nhược
  • 2,4% bệnh nhân dễ bị tổn thương (HR điều chỉnh 2,7, 95% CI 1-7,3 so với bệnh nhân không suy nhược)
  • 4% bệnh nhân suy nhược (HR điều chỉnh 4,5, 95% CI 1,5-13,9 so với bệnh nhân không suy nhược)

Trật khớp ở:

  • 0,9% bệnh nhân không suy nhược
  • 2% bệnh nhân dễ bị tổn thương (HR điều chỉnh 2,2, 95% CI 0,8-6,2 so với bệnh nhân không suy nhược)
  • 4,6% bệnh nhân suy nhược (HR điều chỉnh 5,2, 95% CI 1,8-15,2 so với bệnh nhân không suy nhược)

Không có sự khác biệt đáng kể về gãy xương quanh khớp giả, lỏng vô khuẩn hoặc cốt hóa lạc chỗ sau 1 năm giữa các danh mục FDI.

Hạ albumin máu

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là một thành phần của tối ưu hóa trước phẫu thuật, vì kết quả sau phẫu thuật thay khớp có thể không tối ưu ở bệnh nhân có các dấu hiệu sinh học cho thấy suy dinh dưỡng.

Albumin được coi là một dấu hiệu huyết thanh quan trọng, vì protein này là một phần quan trọng của nhiều quá trình sinh lý.

Hạ albumin máu thường được định nghĩa là nồng độ albumin huyết thanh < 3,5 g/dL.

Nguyên nhân của hạ albumin máu bao gồm thiếu hụt dinh dưỡng, hội chứng thận hư, bệnh mất protein qua đường ruột và bệnh gan.

Suy dinh dưỡng năng lượng protein trước phẫu thuật liên quan đến tăng nguy cơ biến chứng trong vòng 3 tháng sau thay khớp háng toàn phần (THA) ở người lớn ≥ 65 tuổi

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

395 bệnh nhân ≥ 65 tuổi (tuổi trung bình 77 năm, 62% nữ) có đo albumin huyết thanh và số lượng lympho bào tổng số trước phẫu thuật được theo dõi trong 3 tháng sau THA

4,8% bị suy dinh dưỡng năng lượng protein được định nghĩa là albumin huyết thanh trước phẫu thuật < 3,5 g/dL và số lượng lympho bào tổng số < 1,5 g/L

So sánh suy dinh dưỡng năng lượng protein với không suy dinh dưỡng năng lượng protein:

  • Bất kỳ biến chứng nào ở 31,6% so với 9,6% (p < 0,05)
  • Biến chứng phổi ở 15,8% so với 2,1% (không báo cáo giá trị p)
  • Biến chứng tiết niệu ở 15,8% so với 3,2% (không báo cáo giá trị p)
  • Biến chứng vết thương ở 10,5% so với 0% (không báo cáo giá trị p)

Hút thuốc

Hút thuốc có thể gây co mạch toàn thân và làm tổn hại quá trình lành thương.

Ngừng hút thuốc trước phẫu thuật thường được khuyến cáo để giảm nguy cơ biến chứng.

Người hút thuốc hiện tại có thể có nguy cơ tăng nhiễm trùng đường hô hấp dưới và nhồi máu cơ tim ở 3 tháng, và tử vong ở 1 năm sau thay khớp háng toàn phần (THA) so với cả người đã từng hút thuốc và người chưa bao giờ hút thuốc

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ dựa trên dân số:

95.227 người lớn trải qua THA và 79.958 người lớn trải qua thay khớp gối toàn phần ở Vương quốc Anh được theo dõi trong tối đa 3 năm

Trong số bệnh nhân trải qua THA:

  • 16% là người hút thuốc hiện tại, 35% là người đã từng hút thuốc và 49% là người chưa bao giờ hút thuốc
  • Tuổi trung bình là 65 năm ở nhóm hút thuốc hiện tại và 71 năm ở mỗi nhóm đã từng hút thuốc và không hút thuốc

So với người hút thuốc hiện tại, người chưa bao giờ hút thuốc liên quan đến giảm nguy cơ biến chứng bao gồm:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới trong vòng 3 tháng (tỷ suất nguy cơ điều chỉnh [HR] 0,61, 95% CI 0,54-0,69)
  • Nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng (HR điều chỉnh 0,69, 95% CI 0,54-0,88)
  • Bệnh tim thiếu máu cục bộ trong vòng 3 tháng (HR điều chỉnh 0,84, 95% CI 0,75-0,94)
  • Tử vong trong 1 năm (HR điều chỉnh 0,39, 95% CI 0,34-0,45)
  • Tái nhập viện trong vòng 1 năm (HR điều chỉnh 0,90, 95% CI 0,86-0,94)

So với người hút thuốc hiện tại, người đã từng hút thuốc liên quan đến giảm nguy cơ biến chứng bao gồm:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới trong vòng 3 tháng (HR điều chỉnh 0,73, 95% CI 0,65-0,82)
  • Nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng (HR điều chỉnh 0,80, 95% CI 0,64-1,00)
  • Tử vong trong 1 năm (HR điều chỉnh 0,43, 95% CI 0,38-0,49)

Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm có tình trạng hút thuốc khác nhau về biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, nhiễm trùng vết mổ hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu trong vòng 3 tháng, hoặc phẫu thuật sửa chữa trong vòng 3 năm

Hút thuốc hiện tại liên quan đến tăng không đáng kể nguy cơ trật khớp giả trong vòng 5 năm ở nam giới người lớn > 40 tuổi trải qua THA

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ:

40.697 công nhân xây dựng > 40 tuổi (97% nam giới) trải qua THA một bên do thoái hóa khớp nguyên phát được đánh giá trong tối đa 5 năm

5,3% bị trật khớp giả trong vòng 5 năm nói chung

Hút thuốc hiện tại liên quan đến tăng không đáng kể nguy cơ trật khớp giả trong vòng 5 năm (HR điều chỉnh 1,18, 95% CI 0,95-1,47)

Không có sự khác biệt đáng kể về nguy cơ trật khớp giả đối với hút thuốc trước đó hoặc theo số gói-năm sử dụng thuốc lá

Tình trạng hút thuốc trước phẫu thuật không liên quan đến điểm Harris Hip Score tệ hơn đáng kể ở 3 tháng ở bệnh nhân trải qua THA có xi măng

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ:

15.539 bệnh nhân (tuổi trung bình 69 năm, 62% nữ) trải qua THA có xi măng với đường mổ trước bên hoặc sau và được theo dõi trong 5 năm

Trước phẫu thuật, 16% hút thuốc hiện tại, 34% đã từng hút thuốc và 50% chưa bao giờ hút thuốc

Điểm Harris Hip Score trung bình ở 3 tháng (p điều chỉnh = 0,15 cho phân phối):

  • 88,6 điểm với hút thuốc hiện tại
  • 89,3 điểm với đã từng hút thuốc
  • 89,3 điểm với chưa bao giờ hút thuốc

Tỷ lệ tử vong ở 3 tháng (không đáng kể):

  • 0,3% với hút thuốc hiện tại
  • 0% với đã từng hút thuốc
  • 0,1% với chưa bao giờ hút thuốc

Không có sự khác biệt đáng kể về điểm Harris Hip Score trung bình hoặc tỷ lệ tử vong ở 1 năm hoặc 5 năm

Đường mổ phẫu thuật

Đường mổ phẫu thuật trong thay khớp háng toàn phần (THA) được điều chỉnh theo nhu cầu của từng bệnh nhân cụ thể.

Các đường mổ phẫu thuật thường được sử dụng trong THA bao gồm:

  • Đường mổ trước trực tiếp
  • Đường mổ bên trực tiếp
  • Đường mổ sau

Đường mổ trước liên quan đến tỷ lệ trật khớp tương tự so với đường mổ sau ở bệnh nhân trải qua THA nguyên phát (bằng chứng mức độ 2 [trung bình])

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ:

5.341 bệnh nhân (tuổi trung bình 64 năm) trải qua THA nguyên phát giữa năm 2013 và năm 2016 được theo dõi ≥ 2 năm

Các đường mổ phẫu thuật được sử dụng bao gồm sau (77,8%), trước (13,7%), bên trực tiếp (5%), phía bắc (2,9%) và trước bên (0,6%)

Sự khác biệt ban đầu khi so sánh đường mổ trước với đường mổ sau bao gồm:

  • Chỉ số khối cơ thể trung bình 29,6 kg/m2 so với 30,8 kg/m2 (p < 0,001)
  • Điểm Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ trung bình 2,2 so với 2,3 (p < 0,001)
 
 

Thời gian theo dõi trung bình là 3,8 năm

256 bệnh nhân (4,8%) gặp phải 281 biến chứng

Tỷ lệ các biến chứng chọn lọc dựa trên đường mổ phẫu thuật:

Trật khớp:

  • Trước: 1,1%
  • Sau: 1,1%
  • Bên trực tiếp: 0%

Lỏng vô khuẩn:

  • Trước: 0,4%
  • Sau: 0,8%
  • Bên trực tiếp: 0,4%

So sánh đường mổ trước với đường mổ sau:

  • Tỷ lệ biến chứng 5,1% so với 5,2% (p = 0,96)
  • Các biến chứng thường gặp nhất là nhiễm trùng sâu (1,3%), gãy xương quanh khớp giả (1,2%) và chảy dịch vết thương kéo dài (1,2%)
  • Tỷ lệ trật khớp 1,1% so với 1,1% (không đáng kể)

Số lượng phẫu thuật của bác sĩ thấp

Số lượng phẫu thuật của bác sĩ cao hơn liên quan đến khả năng tồn tại của khớp giả tăng đáng kể ở thời gian theo dõi ngắn hạn và trung hạn

Dựa trên tổng quan hệ thống:

Tổng quan hệ thống của 14 nghiên cứu quan sát đánh giá số lượng phẫu thuật của bác sĩ ở khoảng 1,7 triệu bệnh nhân trải qua thay khớp háng toàn phần (THA) nguyên phát

6 nghiên cứu đánh giá biến chứng phẫu thuật sửa chữa

  • 4 nghiên cứu đánh giá thời gian theo dõi ngắn hạn và trung hạn, 2 nghiên cứu đánh giá thời gian theo dõi dài hạn và 1 nghiên cứu không thực hiện phân tích thống kê

Số lượng phẫu thuật của bác sĩ cao hơn liên quan đến khả năng tồn tại của khớp giả tăng đáng kể ở thời gian theo dõi ngắn hạn và trung hạn

  • Định nghĩa về số lượng thấp khác nhau giữa các nghiên cứu, từ 1 ca/năm lên đến 35 ca/năm
  • Định nghĩa về số lượng cao khác nhau giữa các nghiên cứu, từ 5 ca/năm lên đến > 50 ca/năm

Số lượng phẫu thuật của bác sĩ cao hơn không liên quan đến khả năng tồn tại của khớp giả tăng đáng kể ở thời gian theo dõi dài hạn

  • Định nghĩa về số lượng thấp khác nhau giữa các nghiên cứu, từ < 5 ca/năm lên đến 30 ca/năm
  • Định nghĩa về số lượng cao khác nhau giữa các nghiên cứu, ít nhất 40 ca/năm cần thiết để được coi là số lượng cao

Cơ sở có số lượng phẫu thuật thấp hoặc bác sĩ có số lượng phẫu thuật thấp liên quan đến tăng nguy cơ phẫu thuật sửa chữa ở 3 tháng ở người lớn ≥ 65 tuổi trải qua THA

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ:

174.686 người lớn ≥ 65 tuổi trải qua THA từ năm 2005 đến năm 2012 ở New York, Hoa Kỳ được theo dõi trong 2 năm

133.938 bệnh nhân (tuổi trung bình 74 tuổi) được điều trị bởi cơ sở hoặc bác sĩ có số lượng phẫu thuật cao hoặc thấp

  • Cơ sở có số lượng thấp được định nghĩa là ≤ 100 ca mỗi năm (≤ 200 đối với tỷ lệ tử vong trong bệnh viện)
  • Cơ sở có số lượng cao được định nghĩa là ≥ 400 ca mỗi năm (≥ 400 đối với tỷ lệ tử vong trong bệnh viện)
  • Bác sĩ có số lượng thấp được định nghĩa là ≤ 25 ca mỗi năm (≤ 30 đối với tỷ lệ tử vong trong bệnh viện)
  • Bác sĩ có số lượng cao được định nghĩa là ≥ 50 ca mỗi năm (≥ 50 đối với tỷ lệ tử vong trong bệnh viện)

17% trong số 133.938 bệnh nhân được điều trị bởi cơ sở có số lượng thấp, 34% được điều trị bởi cơ sở có số lượng cao, 38% được điều trị bởi bác sĩ có số lượng thấp và 20% được điều trị bởi bác sĩ có số lượng cao

So sánh cơ sở có số lượng thấp với cơ sở có số lượng cao ở 3 tháng, cơ sở có số lượng thấp liên quan đến tăng nguy cơ phẫu thuật sửa chữa (HR điều chỉnh 1,65, 95% CI 1,24-2,19)

Không có sự khác biệt đáng kể về ngừng tim, đột quỵ cấp tính, suy hô hấp cấp tính hoặc thuyên tắc phổi khi so sánh cơ sở có số lượng thấp với cơ sở có số lượng cao

Cơ sở có số lượng thấp liên quan đến tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu ở 3 tháng, nhưng không ở 6 hoặc 12 tháng

Kết quả nhất quán đối với bác sĩ có số lượng thấp so với bác sĩ có số lượng cao, với bác sĩ có số lượng thấp liên quan đến tăng nguy cơ biến chứng bao gồm tái nhập viện, nhiễm trùng đường tiết niệu, suy thận cấp tính, ngừng tim, viêm phổi, nhiễm trùng vết mổ, huyết khối tĩnh mạch sâu, suy hô hấp cấp tính, thuyên tắc phổi, biến chứng vết thương, viêm mô tế bào và tử vong trong bệnh viện

Thực hiện số lượng THA thấp hơn ở bệnh nhân béo phì nặng liên quan đến tăng tỷ lệ biến chứng

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu dựa trên dân số:

13.013 bệnh nhân (tuổi trung vị 65 năm) béo phì nặng trải qua THA do thoái hóa khớp được xác định bằng cách sử dụng Cơ sở dữ liệu Xuất viện của Viện Thông tin Y tế Canada giữa tháng 4 năm 2007 và tháng 3 năm 2017 và được theo dõi trong 1 năm

Béo phì nặng được định nghĩa là chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 40 kg/m2

Số lượng phẫu thuật hàng năm của bác sĩ được định nghĩa là số lượng THA trong vòng 365 ngày trước thủ thuật

Số lượng phẫu thuật của bác sĩ đặc hiệu cho béo phì được định nghĩa là số lượng THA ở bệnh nhân có BMI ≥ 40 kg/m2 trong vòng 365 ngày trước thủ thuật

Biến chứng được coi là một kết quả tổng hợp (sửa chữa, nhiễm trùng cần phẫu thuật hoặc trật khớp cần nắn chỉnh), trong vòng 1 năm sau phẫu thuật

413 bệnh nhân (3,2%) có biến chứng phẫu thuật trong vòng 1 năm sau phẫu thuật

Số lượng phẫu thuật THA đặc hiệu cho béo phì cao hơn liên quan đến giảm biến chứng (tỷ số chênh điều chỉnh cho mỗi 10 ca bổ sung 0,83, 95% CI 0,75-0,92)

Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ biến chứng khi so sánh số lượng THA tổng thể cao hơn với số lượng thấp hơn (cho mỗi 100 ca/năm bổ sung)

Nhiễm viêm gan C

Nhiễm viêm gan C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ biến chứng sau thay khớp háng toàn phần (THA) nguyên phát, nhưng điều trị kháng virus trước thủ thuật có thể giảm nhiễm trùng khớp giả trong vòng 2 năm (bằng chứng mức độ 2 [trung bình])

Dựa trên nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu:

8.659 bệnh nhân nhiễm HCV trải qua THA nguyên phát được ghép cặp với 34.636 bệnh nhân không nhiễm HCV trải qua THA nguyên phát (đối chứng); ngoài ra, 264 bệnh nhân nhiễm HCV được điều trị kháng virus trước THA được ghép cặp với 1.056 bệnh nhân nhiễm HCV không được điều trị kháng virus trước phẫu thuật

So sánh bệnh nhân nhiễm HCV với đối chứng ở thời điểm theo dõi 1 năm, HCV liên quan đến tăng nguy cơ:

  • Gãy xương quanh khớp giả (tỷ số chênh [OR] 1,97, 95% CI 1,42-2,74)
  • Trật khớp (OR 1,59, 95% CI 1,31-1,94)
  • Các biến chứng cơ học khác (OR 1,40, 95% CI 1,16-1,68)
  • Nhiễm trùng khớp giả (OR 2,45, 95% CI 1,97-3,05)

So sánh bệnh nhân nhiễm HCV được điều trị kháng virus trước thủ thuật với bệnh nhân nhiễm HCV không được điều trị ở thời điểm theo dõi 2 năm:

  • Điều trị kháng virus trước thủ thuật liên quan đến giảm nguy cơ nhiễm trùng khớp giả ở 1 năm (OR 0,34, 95% CI 0,14-0,85) và 2 năm (OR 0,25, 95% CI 0,11-0,57) sau phẫu thuật
  • Không có sự khác biệt đáng kể về tất cả các biến chứng khác trong giai đoạn 1 năm sau phẫu thuật

 

BẢNG CHÚ GIẢI các thuật ngữ y học Anh – Việt:

    • Osteoarthritis /ˌɒstiəʊɑːˈθraɪtɪs/ – Thoái hóa khớp
    • Total hip arthroplasty (THA) /ˈtəʊtl hɪp ˌɑːθrəʊˈplæsti/ – Thay khớp háng toàn phần
    • Periprosthetic fracture /ˌperɪprɒsˈθetɪk ˈfræktʃər/ – Gãy xương quanh khớp giả
    • Prosthetic joint infection (PJI) /prɒsˈθetɪk dʒɔɪnt ɪnˈfekʃən/ – Nhiễm trùng khớp giả
    • Implant loosening /ˈɪmplɑːnt ˈluːsənɪŋ/ – Lỏng khớp giả
    • Instability /ˌɪnstəˈbɪləti/ – Mất ổn định
    • Dislocation /ˌdɪsləˈkeɪʃən/ – Trật khớp
    • Leg-length discrepancy (LLD) /leg leŋθ dɪsˈkrepənsi/ – Chênh lệch chiều dài chân
    • Heterotopic ossification /ˌhetərəˈtɒpɪk ˌɒsɪfɪˈkeɪʃən/ – Cốt hóa lạc chỗ
    • Osteolysis /ˌɒstiˈɒləsɪs/ – Tiêu xương
    • Bearing surface wear /ˈbeərɪŋ ˈsɜːfɪs weə/ – Mòn bề mặt chịu lực
    • Metallosis /ˌmetəˈləʊsɪs/ – Nhiễm độc kim loại
    • Hội chứng ăn mòn cổ khớp giả (trunnionosis) /trʌnɪˈəʊsɪs/ – Hội chứng ăn mòn cổ khớp giả (trunnionosis)
    • Frailty /ˈfreɪlti/ – Suy nhược
    • Hypoalbuminemia /ˌhaɪpəʊælˌbjuːmɪˈniːmiə/ – Hạ albumin máu
    • Body mass index (BMI) /ˈbɒdi mæs ˈɪndeks/ – Chỉ số khối cơ thể
    • Comorbidity /ˌkəʊmɔːˈbɪdəti/ – Bệnh đồng mắc
    • Rheumatoid arthritis /ˈruːmətɔɪd ɑːˈθraɪtɪs/ – Viêm khớp dạng thấp
    • Coagulopathy /kəʊˌæɡjʊˈlɒpəθi/ – Rối loạn đông máu
    • Heart failure /hɑːt ˈfeɪljə/ – Suy tim
    • Diabetes mellitus /ˌdaɪəˈbiːtiːz ˈmelɪtəs/ – Đái tháo đường
    • Chronic lung disease /ˈkrɒnɪk lʌŋ dɪˈziːz/ – Bệnh phổi mạn tính
    • Malnutrition /ˌmælnjʊˈtrɪʃən/ – Suy dinh dưỡng
    • Corticosteroid therapy /ˌkɔːtɪkəʊˈsterɔɪd ˈθerəpi/ – Liệu pháp corticosteroid
    • Immunosuppressive therapy /ˌɪmjʊnəʊsəˈpresɪv ˈθerəpi/ – Liệu pháp ức chế miễn dịch
    • Alcohol misuse /ˈælkəhɒl mɪsˈjuːs/ – Lạm dụng rượu
    • Tobacco use /təˈbækəʊ juːs/ – Sử dụng thuốc lá
    • Surgical site infection /ˈsɜːdʒɪkəl saɪt ɪnˈfekʃən/ – Nhiễm trùng vết mổ
    • Urinary tract infection /ˈjʊərɪnəri trækt ɪnˈfekʃən/ – Nhiễm trùng đường tiết niệu
    • Cefazolin /sefəˈzəʊlɪn/ – Cefazolin
    • Clindamycin /klɪnˈdæməsɪn/ – Clindamycin
    • Vancomycin /ˌvæŋkəˈmaɪsɪn/ – Vancomycin
    • Aztreonam /æzˈtriːənæm/ – Aztreonam
    • Gentamicin /ˌdʒentəˈmaɪsɪn/ – Gentamicin
    • Ciprofloxacin /ˌsɪprəˈflɒksəsɪn/ – Ciprofloxacin
    • Levofloxacin /ˌliːvəˈflɒksəsɪn/ – Levofloxacin
    • Mupirocin /mjuːˈpɪrəsɪn/ – Mupirocin
    • Staphylococcus aureus /ˌstæfɪləˈkɒkəs ˈɔːriəs/ – Tụ cầu vàng
    • Enterobacteriaceae /ˌentərəʊbækˌtɪəriˈeɪsiː/ – Vi khuẩn đường ruột
    • Pseudomonas aeruginosa /sjuːˌdəʊməʊnəs ˌeərʊdʒɪˈnəʊsə/ – Trực khuẩn mủ xanh
    • Coagulase-negative staphylococci /kəˈæɡjʊleɪz ˈneɡətɪv ˌstæfɪləˈkɒkaɪ/ – Tụ cầu coagulase âm
    • Cutibacterium species /ˌkjuːtɪbækˈtɪəriəm ˈspiːʃiːz/ – Các loài Cutibacterium
    • C-reactive protein (CRP) /siː riˈæktɪv ˈprəʊtiːn/ – Protein C phản ứng
    • D-dimer /diː ˈdaɪmə/ – D-dimer
    • Erythrocyte sedimentation rate (ESR) /ɪˈrɪθrəsaɪt ˌsedɪmenˈteɪʃən reɪt/ – Tốc độ lắng hồng cầu
    • Synovial fluid /sɪˈnəʊviəl ˈfluːɪd/ – Dịch hoạt dịch
    • Leukocyte esterase /ˈluːkəsaɪt ˈestəreɪs/ – Esterase bạch cầu
    • Alpha-defensin /ˈælfə dɪˈfensɪn/ – Alpha-defensin
    • Polymorphonuclear cells (PMN) /ˌpɒlimɔːfəʊˈnjuːkliə selz/ – Tế bào đa nhân trung tính
    • Histology /hɪˈstɒlədʒi/ – Mô học
    • Purulence /ˈpjʊərələns/ – Mủ
    • McPherson classification /məkˈfɜːsən ˌklæsɪfɪˈkeɪʃən/ – Phân loại McPherson
    • Neutrophil count /ˈnjuːtrəfɪl kaʊnt/ – Số lượng bạch cầu trung tính
    • CD4 T-cell count /siː diː fɔː tiː sel kaʊnt/ – Số lượng tế bào T CD4
    • Hepatic insufficiency /hɪˈpætɪk ˌɪnsəˈfɪʃənsi/ – Suy gan
    • Renal failure /ˈriːnl ˈfeɪljə/ – Suy thận
    • Systemic inflammatory conditions /sɪˈstemɪk ɪnˈflæmətəri kənˈdɪʃənz/ – Tình trạng viêm toàn thân
    • Cellulitis /ˌseljʊˈlaɪtɪs/ – Viêm mô tế bào
    • Dermatitis /ˌdɜːməˈtaɪtɪs/ – Viêm da
    • Chronic indwelling catheter /ˈkrɒnɪk ˈɪndwelɪŋ ˈkæθɪtə/ – Đặt ống thông lâu dài mạn tính
    • Malignancy /məˈlɪɡnənsi/ – Ung thư
    • Pulmonary insufficiency /ˈpʌlmənəri ˌɪnsəˈfɪʃənsi/ – Suy phổi
    • Synovial cutaneous fistula /sɪˈnəʊviəl kjuːˈteɪniəs ˈfɪstjʊlə/ – Đường rò hoạt dịch-da
    • Vascular insufficiency /ˈvæskjʊlə ˌɪnsəˈfɪʃənsi/ – Suy tuần hoàn
    • Venous stasis /ˈviːnəs ˈsteɪsɪs/ – Ứ trệ tĩnh mạch
    • Calcific arterial disease /kælˈsɪfɪk ɑːˈtɪəriəl dɪˈziːz/ – Bệnh động mạch vôi hóa
    • Vancouver classification /vænˈkuːvə ˌklæsɪfɪˈkeɪʃən/ – Phân loại Vancouver
    • Trochanteric zone /ˌtrɒkənˈterɪk zəʊn/ – Vùng mấu chuyển
    • Femoral stem zone /ˈfemərəl stem zəʊn/ – Vùng thân xương đùi
    • Open reduction internal fixation (ORIF) /ˈəʊpən rɪˈdʌkʃən ɪnˈtɜːnl fɪkˈseɪʃən/ – Nắn chỉnh hở và cố định trong
    • Cortical strut grafts /ˈkɔːtɪkl strʌt ɡrɑːfts/ – Mảnh ghép vỏ xương
    • Osteolytic lesions /ˌɒstiəˈlɪtɪk ˈliːʒənz/ – Tổn thương tiêu xương
    • Aseptic loosening /eɪˈseptɪk ˈluːsənɪŋ/ – Lỏng vô khuẩn
    • Acetabular cup /əˈsetæbjʊlə kʌp/ – Ổ cối
    • Femoral head /ˈfemərəl hed/ – Chỏm xương đùi
    • Biotribocorrosion /ˌbaɪəʊˌtraɪbəʊkəˈrəʊʒən/ – Ăn mòn sinh học
    • Tribology /traɪˈbɒlədʒi/ – Ma sát học
    • Modular friction /ˈmɒdjʊlə ˈfrɪkʃən/ – Ma sát do tính mô-đun
    • Cup inclination angle /kʌp ˌɪnklɪˈneɪʃən ˈæŋɡl/ – Góc nghiêng của ổ cối
    • Acetabular angle /əˈsetæbjʊlə ˈæŋɡl/ – Góc ổ cối
    • Trunnion /ˈtrʌnjən/ – Trunnion (cổ của khớp giả xương đùi)
    • Cold-welding /kəʊld ˈweldɪŋ/ – Hàn lạnh
    • Head-neck interface /hed nek ˈɪntəfeɪs/ – Giao diện cổ-đầu
    • Confusional syndrome /kənˈfjuːʒənl ˈsɪndrəʊm/ – Hội chứng lú lẫn
    • Median overall survival /ˈmiːdiən ˈəʊvərɔːl səˈvaɪvl/ – Thời gian sống sót trung bình tổng thể
    • Periarticular fracture /ˌperiɑːˈtɪkjʊlə ˈfræktʃə/ – Gãy xương quanh khớp
    • Crush injuries /krʌʃ ˈɪndʒəriz/ – Chấn thương dập nát
    • Skeletal dysplasia /ˈskelɪtl dɪsˈpleɪziə/ – Loạn sản xương
    • Soft tissue tensioning /sɒft ˈtɪʃuː ˈtenʃənɪŋ/ – Căng mô mềm
    • Shuck test /ʃʌk test/ – Thử nghiệm Shuck
    • Drop kick test /drɒp kɪk test/ – Thử nghiệm đá rơi
    • Tensor fascia latae /ˈtensə ˈfæʃiə ˈlæteɪ/ – Cơ căng mạc đùi
    • Rectus femoris /ˈrektəs ˈfemərɪs/ – Cơ thẳng đùi
    • Gluteus minimus /ˈɡluːtiəs ˈmɪnɪməs/ – Cơ mông nhỏ
    • Anterior capsule /ænˈtɪəriə ˈkæpsjuːl/ – Bao khớp trước
    • Caliper measurements /ˈkælɪpə ˈmeʒəmənts/ – Đo bằng caliper
    • Brooker classification /ˈbrʊkə ˌklæsɪfɪˈkeɪʃən/ – Phân loại Brooker
    • Abductor muscles /æbˈdʌktə ˈmʌslz/ – Các cơ khép
    • Mesenchymal stem cells /ˌmesənˈkaɪməl stem selz/ – Tế bào gốc trung mô

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0