ThS. BS. Hoàng Ngọc Dung
ĐỊNH NGHĨA
Trẻ sanh non khi tuổi thai <37 tuần
Late preterm: 35-37 tuần
Moderate preterm: 32-35 tuần
Very preterm: 28-32 tuần
Extreme preterm: < 28 tuần
Tần suất sanh non: khoảng 5-15% tre sơ sinh.
Mỗi năm, trên thế giới có khoảng 15 triệu trẻ sanh non, tử vong khoảng 1,1 triệu trẻ.
ĐÁNH GIÁ TUỔI THAI
Dựa vào:
Kinh chót của mẹ: ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối, công thức Naegele ( ngày +7, tháng -3 )
Thời điểm thai máy lần đầu tiên: 16-18 tuần
SA thai: kích thước túi phôi, tim phôi, các chiều dài và đường kính thai.
SA trước 12 tuần cho kết quả tuổi thai chính xác hơn.
Thang điểm Ballard mới ( New Ballard Score):
Thời điểm đánh giá: tốt nhất < 12 giờ sau sanh. Nên đánh giá trong vòng 4 ngày đầu tiên.
Độ chính xác: sai số trong khoảng 2 tuần tuổi.
Thực hiện: dựa trên 6 tiêu chuẩn thực thể và 6 tiêu chuẩn thần kinh cơ. Số điểm dao động từ – 10 đến + 50 điểm, dựa vào số diểm này để xác định tuổi thai.
Bảng 1: Bảng đánh giá tuổi thai (hình thái và thần kinh cơ)
Soi đáy mắt: khi 27-34 tuần, thực hiện trong vòng 48 giờ đầu sau sanh. Sai số trong vòng 2 tuần.
Cân nặng lúc sanh < 2500g : trẻ NHẸ CÂN
Cân nặng :
<2500g : nhẹ cân
<1500g: rất nhẹ cân (VLBW)
<1000G: cực nhẹ cân (ELBW)
Trẻ sanh non thường phải được chăm sóc đặc biệt ở khoa dưỡng nhi, sơ sinh hay NICU. Trẻ càng non nguy cơ tử vong càng cao, khi lớn lên thường bị di chứng thần kinh, chậm phát triển tâm thần vận động, là gánh nặng về tài chánh và tinh thần cho gia đình.
NGUYÊN NHÂN
30% không rõ nguyên nhân
Do mẹ
Bệnh lý mẹ : cao huyết áp ( do thai hay mãn tính), nhiễm trùng vùng bụng(viêm ruột thừa, viêm đài bể thận, …), nhiễm trùng huyết, bệnh lý tim phổi thận, nội tiết ( tiểu đường, tuyến giáp), tự miễn. Bệnh lý tử cung như tử cung dị dạng, hở eo tử cung, có vết mổ cũ,…
Tiền căn sanh non, sảy thai, phá thai, thai lưu
Kinh tế xã hội thấp : ảnh hưởng chăm sóc tiền sản, sanh con quá đông, quá gần nhau, làm việc quá sức, thiếu dinh dưỡng, thiếu máu,…
Tuổi mẹ ( quá trẻ < 18 hay lớn tuổi > 40)
Mẹ hút thuốc hay nghiện rượu, mẹ dùng thuốc Chủng tộc
Do nhau
Nhau tiền đạo, nhau bong non, thiểu năng nhau
Do thai
Vỡ ối non, thai dị dạng hay bệnh lý, đa thai, đa ối, viêm màng ối
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỂ BÊN NGOÀI TRẺ SANH NON
Da mỏng, đỏ
Sun vành tai mềm, chưa đàn hồi
Mầm vú chưa rõ, chưa có quầng vú
Nếp nhăn lòng bàn chân chưa đầy đủ
Bộ phận sinh dục ngoài chưa hoàn chỉnh
Trương lực cơ giảm
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶC BIỆT CỦA TRẺ SANH NON
Trẻ sanh non có thể gặp phải các vấn đề của trẻ đủ tháng.
Ngoài ra, trẻ còn gặp phải các vấn đề riêng cần phải được chú ý đặc biệt do các hệ cơ quan chưa trưởng thành, chưa thích nghi tốt như trẻ đủ tháng, hay do hậu quả của việc điều trị lâu dài
Hô hấp
Xương sườn mềm, cơ liên sườn yếu, lồng ngực dễ biến dạng → SHH do cơ học, mau kiệt sức
Phế quản phế nang chưa trưởng thành
Thiếu surfactant (do tế bào phổi II tiết): khi thiếu làm tăng sức căng bề mặt, giảm độ nở phổi , làm xẹp phế nang → bệnh màng trong
Trung tâm hô hấp và dẫn truyền hoạt động chưa hoàn chỉnh → cơn ngưng thở, thở không đều
Các bệnh lý :
Bệnh màng trong
Cơn ngưng thở
Thiểu sản phổi
Loạn sản phế quản phổi
Viêm phổi
Xuất huyết phổi
TKMP, TKTT, khí thủng mô kẽ
Tuần hoàn
Trung tâm điều hòa huyết áp , nhịp tim chưa hoàn chỉnh → dễ hạ huyết áp, RL nhịp
Tồn tại tuần hoàn bào thai
Các bệnh lý:
RL huyết áp ( thường hạ HA), RL nhip ( thường chậm nhịp tim kèm ngưng thở)
PDA, các tật tim khác,.
Tiêu hóa
Dạ dày nhỏ, nằm ngang, van tâm vị chưa hoạt động tốt → dễ trào ngược DD_TQ
Men tiêu hóa thiếu, nhu động ruột chưa hoàn chỉnh, tưới máu ruột kém, → dễ chướng bụng, kém hấp thu, liệt ruột, viêm ruột hoại tử
Gan hoạt động chưa tốt → tổng hợp men và chuyển hóa các chất giảm → kém hấp thu, tăng bilirubin gây vàng da, RL đường huyết Các bệnh lý:
Trào ngược DD_TQ, hít sặc
Viêm ruột hoại tử
Kém hấp thu, liệt ruột
Vàng da sớm, nguy cơ vàng da nhân
Dị tật bẩm sinh tiêu hóa
Thận
Độ lọc cầu thận kém, khả năng điều hòa nước điện giải toan kiềm chưa tốt → rối loạn nước – điện giải, kiềm toan, dễ suy thận
Những giờ đầu dễ bị phù do giữ nước, sau đó thận thải nước nhiều hơn gây giảm thể tích, sụt cân nhanh
Các bệnh lý:
RL ion đồ
RL toan kiềm
Tiểu đường do thận
Giữ nước gây phù, hay mất nước
Dễ ngộ độc thuốc, phải điều chỉnh liều lượng thuốc
Thần kinh
Vỏ não ít nếp nhăn, khối lượng não ít → nếu bị tổn thương sẽ có một số lượng lớn tế bào bị ảnh hưởng → di chứng nặng nề
Tính thấm thành mạch và đám rối mạch mạc cao → dễ phù não, xuất huyết não, vàng da nhân
Trung tâm điều hòa dấu hiệu sinh tồn chưa hoàn chỉnh → SHH, suy tuần hoàn, RL thân nhiệt
Các bệnh lý:
Xuất huyết não
Vàng da nhân
Ngạt, di chứng não
Dị tật bẩm sinh não
Huyết học
Đời sống hồng cầu ngắn, sản xuất erythropoietin giảm, hồng cầu thiếu một số men → thiếu máu, tán huyết
Thiếu các yếu tố đông máu do gan sản xuất kém, thiếu vitamin K →xuất huyết, DIC
Các bệnh lý:
Thiếu máu
Tán huyết
Xuất huyết, DIC
Thiếu vitamin K
Chuyển hóa – Nội tiết
Dự trữ glycogen thấp → dễ hạ ĐH
Chuyển hóa protid kém → ure máu cao, dễ suy thận
Dự trữ lipid thấp → dễ bị mất nhiệt
Dự trữ vitamin K, E thấp → cần bổ sung
Dự trữ sắt kém vì mẹ cung cấp chủ yếu vào 2 tháng cuối → phải bổ sung sắt
Dự trữ calci và phospho kém vì mẹ cung cấp chủ yếu vào 2 tháng cuối → dễ hạ calci máu, phải bổ sung calci
Thiếu hormon thượng thận → đáp ứng shock kém
Miễn dịch
Miễn dịch dịch thể và tế bào đều kém → dễ nhiễm trùng, dễ NT nặng như NT huyết
Thân nhiệt
Trung tâm điều hòa thân nhiệt kém
Lớp mỡ dưới da mỏng, lớp mỡ nâu kém
Dự trữ đường đạm mỡ thấp
→ RL thân nhiệt ( thường hạ thân nhiệt)
Giác quan
ROP ( retinopathy of prematurity): trẻ sanh non bị ngưng tiến trình tạo mạch máu võng mạc → RL phát triển mạch máu → bong võng mạc → mù
Điếc
Nguyên nhân tử vong chủ yếu ở trẻ sanh non:
Nhiễm trùng (Viêm ruột hoại tử, viêm phổi, NTH,..)
Bệnh màng trong
Dị tật bẩm sinh
Xuất huyết não
Di chứng lâu dài thường gặp ở trẻ sanh non:
Loạn sản phế quản phổi
ROP, điếc,..
Bại não
Dị tật bẩm sinh
CHĂM SÓC TRẺ NON THÁNG
TẠI PHÒNG SANH
Hồi sức sau sanh tốt
Tránh mất nhiệt
Tránh ngạt
Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giỏi, thao tác cấp cứu chính xác
Dụng cụ đầy đủ: khăn lau, nón che đầu, giường sưởi, lồng ấp, hút đàm, nguồn Oxy và canula, bóng và mask, ống và dụng cụ đặt nội khí quản, thuốc cấp cứu, máy đo SpO2, ống nghe.
TẠI PHÒNG SĂN SÓC SƠ SINH
Ổn định thân nhiệt : giữ thân nhiệt từ 36,5-37,5 độ
Phương pháp: lồng ấp, warmer, Kangaroo
Lồng ấp và giường sưởi có gắn các sensor để đo nhiệt độ, nhịp thở , nhịp tim, độ bão hòa oxygen.
Bảng 2: Đặc điểm lồng ấp và Warmer
Lồng ấp | Warmer | |
Chỉ định | Khi có hạ thân nhiệt hay nguy cơ hạ thân nhiệt ( sanh non < 1800g)
|
Khi có hạ thân nhiệt hay nguy cơ hạ thân nhiệt ( sanh non < 1800g)
Bệnh nặng cần nhiều can thiệp |
Ưu điểm | Ít gây mất nước không nhận biết hơn Warmer, hàng rào bảo vệ nhiễm trùng, môi trường được làm ẩm
|
Dễ tiếp cận trẻ để can thiệp và chăm sóc
Đạt được nhiệt độ mong muốn nhanh hơn |
Hạn chế
|
Tiếp cận và chăm sóc khó khăn, nếu vệ sinh không tốt sẽ là nguồn nhiễm khuẩn. | Nước mất không nhận biết nhiều |
Kangaroo: mẹ ủ ấm cho con với túi ủ con trước ngực, da mẹ sát với da của con
Điều chỉnh nhiệt độ, nhịp thở
Tránh trào ngược
Phát hiện sớm bất thường để xử lý kịp
Mẹ an tâm theo dõi, cho bú và chăm sóc trẻ
Giảm nhiễm trùng bệnh viện, giảm quá tải khoa sơ sinh, giảm thời gian nằm BV
Hỗ trợ hô hấp
Bệnh màng trong: NCPAP hay giúp thở, surfactant
Cơn ngừng thở: NCPAP hay giúp thở, caffein hay theophyline
Điều chỉnh nước- điện giải, kiềm toan
Nuôi ăn: cung cấp năng lượng – chú ý VRHT, Trào ngược DD- TQ
Trẻ <1500g: nuôi ăn TM vài ngày đầu sau sanh
Trẻ < 32 -34 tuần: qua ống sond dạ dày vì sự phối hợp bú- nuốt chưa tốt
Bổ sung sắt, đa sinh tố và khoáng chất
Cho trẻ ăn từng chút một, chia nhiều cữ trong ngày
Điều trị chống trào ngược nếu có
Vàng da: chiếu đèn dự phòng cho trẻ < 1000g
Nhiễm trùng: nguy cơ cao → kháng sinh kịp thời
Thiếu máu: truyền máu khi Hct < 30%
Tầm soát các bệnh lý khác: tim bẩm sinh ( PDA,..), ROP, bất thường thần kinh và giác quan,…
THEO DÕI LÂU DÀI
Khám thị lực: phát hiện ROP
CNLS < 2000g hay tuổi thai <32-33 tuần
Thời điểm: lúc 4 tuần tuổi
Điều trị: laser quang đông
Khám thính lực: trước 6 tháng
Khám thần kinh: theo dõi CN, CC, VĐ. Tập VLTL và tái khám mỗi 1 – 3 tháng. Phát hiện các di chứng não để tập phục hồi chức năng và có chế độ chăm sóc giáo dục đặc biệt.
Hiện nay, khoảng 80% trẻ sanh non < 1500g được nuôi sống được, nhưng trong đó có khoảng 10-20% bại não và 20-50% châm phát triển tâm thần vận động.
Chủng ngừa:
Không tiêm BCG khi trẻ < 2,5kg hay < 33 tuần tuổi chỉnh. Tiêm khi trẻ > 2.5- 3kg
Tiêm VGSV B khi trẻ > 2kg.
Nên tiêm ngừa cúm và phế cầu cho trẻ sanh non.
Các mũi tiêm còn lại tương tự như trẻ đủ tháng.
Dinh dưỡng: tiếp tục sữa mẹ, có thể thêm chất bỗ trợ sữa mẹ. Nếu bú sữa công thức, chọn loại dùng cho trẻ sanh non nhẹ cân đến khi được 3-5 kg.
PHÒNG BỆNH
Chăm sóc tiền sản đầy đủ:
Mẹ có chế độ dinh dưỡng tốt, không uống rượu, hút thuốc, làm việc nhẹ nhàng, tránh stress,..
Điều trị các bệnh lý của mẹ nếu có: nhiễm trùng tiểu, viêm âm đạo và cổ tử cung, cao huyết áp, hở eo tử cung, …
Thai phụ có nguy cơ cao sanh non cần được chăm sóc đặc biệt: theo dõi, thăm khám hàng tuần để điều trị kịp thời.
Liệu pháp Corticoid cho mẹ để hạn chế bệnh màng trong ở trẻ sanh non
Giảm thiểu các biến chứng, di chứng cho trẻ sanh non bằng việc điều trị tích cực ngay sau sanh và theo dõi phục hồi chức năng lâu dài
BÌNH LUẬN