You dont have javascript enabled! Please enable it! 100 điều sinh viên cần nhớ về bệnh tiểu đường - THƯ VIỆN MEDIPHARM
Trang chủNội khoaNội tiết

100 điều sinh viên cần nhớ về bệnh tiểu đường

Bài giảng suy tim ở người cao tuổi dành cho sau đại học
Cập nhật hướng dẫn điều trị đái tháo đường của ADA 2021
Cập nhật chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường type 2 ở trẻ em
Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường type 2
Phù não ở bệnh nhân nhiễm toan ceton do đái tháo đường
  1. Đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa mãn tính đặc trưng bởi mức đường huyết tăng cao do khiếm khuyết trong bài tiết insulin, tác dụng insulin hoặc cả hai.
  2. Có hai loại đái tháo đường chính: loại 1 và loại 2. Ngoài ra còn có các loại khác ít gặp như thể MODY và LADA.
  3. Đái tháo đường loại 1 là một rối loạn tự miễn dịch thường phát triển ở thời thơ ấu hoặc đầu tuổi trưởng thành và được đặc trưng bởi sự phá hủy các tế bào beta tuyến tụy, dẫn đến thiếu hụt insulin tuyệt đối.
  4. Đái tháo đường loại 2 là một rối loạn phức tạp thường phát triển ở tuổi trưởng thành và được đặc trưng bởi tình trạng kháng insulin và thiếu insulin tương đối.
  5. Tại thời điểm được chẩn đoán bệnh tiểu đường, hầu như số lượng tế bào beta tụy còn chức năng ở bệnh nhân tiểu đường loại 2 chỉ còn không quá 50% so với người khỏe mạnh
  6. Bệnh lý võng mạc đái tháo đường xuất hiện từ trước khi được chẩn đoán tiểu đường típ 2 khoảng 10 năm trước đó.
  7. Đái tháo đường thai kỳ là một loại bệnh tiểu đường xảy ra trong thai kỳ và thường khỏi sau khi sinh.
  8. Các triệu chứng phổ biến của đái tháo đường bao gồm khát nước tăng, đi tiểu thường xuyên, mệt mỏi, mờ mắt và vết thương chậm lành.
  9. Chẩn đoán đái tháo đường dựa trên mức đường huyết, với mức đường huyết lúc đói ≥ 7.0 mmol/L (126 mg/dL) hoặc mức đường huyết ngẫu nhiên ≥ 11.1 mmol/L (200 mg/dL) hoặc HbA1C ≥ 6.5% hoặc nghiệm pháp dung nạp Glucose đường uống dương tính là các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường.
  10. Hemoglobin A1c (HbA1c) là một công cụ hữu ích để theo dõi kiểm soát đường huyết lâu dài ở bệnh nhân đái tháo đường.
  11. Các biến chứng của đái tháo đường có thể bao gồm bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, bệnh thận, bệnh võng mạc và loét bàn chân.
  12. Kiểm soát đường huyết chặt chẽ có thể giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự khởi phát của các biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường.
  13. Thay đổi lối sống như giảm cân, chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên có thể giúp kiểm soát bệnh đái tháo đường và cải thiện sức khỏe tổng thể.
  14. Các liệu pháp dược lý cho bệnh đái tháo đường bao gồm insulin, thuốc hạ đường huyết đường uống và chất chủ vận thụ thể peptide-1 (GLP-1) giống glucagon.
  15. Liệu pháp insulin rất cần thiết cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và cũng có thể cần thiết cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không thể kiểm soát đường huyết bằng thuốc uống.
  16. Các thuốc hạ đường huyết đường uống được sử dụng để điều trị đái tháo đường týp 2 bao gồm biguanide (Metformin), sulfonylureas, meglitinide, chất ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4), thuốc ức chế natri-glucose cotransporter 2 (SGLT2) và thiazolidinediones.
  17. Thuốc chủ vận thụ thể GLP-1 là thuốc tiêm có thể cải thiện kiểm soát đường huyết và cũng có thể thúc đẩy giảm cân.
  18. Hạ đường huyết là một biến chứng tiềm ẩn của liệu pháp điều trị bệnh tiểu đường và cần được nhận biết và điều trị kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
  19. Metformin là liệu pháp đầu tay cho bệnh tiểu đường loại 2, và hoạt động bằng cách giảm sản xuất glucose ở gan và tăng độ nhạy insulin ở mô ngoại biên. Chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận (Mức lọc cầu thận < 30 ml/phút, không khởi trị ở bn có mức lọc cầu thận dưới 60 ml/phút)
  20. Linagliptin là thuốc duy nhất trong nhóm ức chế DPP-4 không cần chỉnh liều ở bất kỳ mức lọc cầu thận nào.
  21. Sulfonylurea và meglitinide kích thích bài tiết insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.
  22. Thuốc ức chế DPP-4 và chất chủ vận thụ thể GLP-1 hoạt động bằng cách làm tăng tiết insulin và giảm bài tiết glucagon.
  23. Thuốc ức chế SGLT2 hoạt động bằng cách tăng bài tiết glucose trong nước tiểu.
  24. Thiazolidinediones làm tăng độ nhạy insulin trong các mô ngoại biên.
  25. Insulin là phương pháp điều trị chính cho bệnh tiểu đường loại 1 và có thể được sử dụng kết hợp với các thuốc hạ đường huyết đường uống trong bệnh tiểu đường loại 2.
  26. Các loại insulin khác nhau bao gồm tác dụng nhanh, tác dụng ngắn, tác dụng trung bình và tác dụng dài.
  27. Insulin tác dụng nhanh, chẳng hạn như insulin lispro và insulin aspart, glulisin, được sử dụng để điều chỉnh sự tăng đường huyết sau bữa ăn.
  28. Insulin tác dụng ngắn, chẳng hạn như insulin thông thường, được sử dụng để che phủ sự tăng đột biến glucose máu giữa các bữa ăn.
  29. Insulin tác dụng trung bình, chẳng hạn như insulin NPH, khởi phát chậm hơn và thời gian tác dụng lâu hơn và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu insulin nền.
  30. Insulin trộn sẵn như Novomix, Mixtard 30/70, Mixtard 25/75,…bao gồm cả Insulin tác dụng nhanh và insulin NPH để bao phủ đường huyết bữa ăn và cung cấp nhu cầu Insulin nền.
  31. Insulin tác dụng dài, như insulin glargine và insulin detemir, cung cấp mức insulin nền ổn định và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu insulin nền.
  32. Điều trị kết hợp với hai hoặc nhiều loại thuốc hạ đường huyết đường uống hoặc insulin có thể cần thiết để đạt được kiểm soát đường huyết.
  33. Liệu pháp insulin đòi hỏi phải theo dõi cẩn thận mức đường huyết để ngăn ngừa hạ đường huyết.
  34. Hạ đường huyết là tác dụng phụ tiềm ẩn của liệu pháp insulin và có thể được điều trị bằng glucose đường uống, glucagon hoặc glucose đường tĩnh mạch.
  35. Chất chủ vận thụ thể GLP-1 có thể gây buồn nôn và nôn như một tác dụng phụ.
  36. Thuốc ức chế SGLT2 có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng bộ phận sinh dục và đường tiết niệu.
  37. Thiazolidinediones có thể gây ứ nước và tăng nguy cơ suy tim.
  38. Thuốc bắt chước Incretin và thuốc ức chế SGLT2 có thể gây giảm cân như một tác dụng phụ.
  39. Liệu pháp insulin có thể gây tăng cân như một tác dụng phụ.
  40. Bệnh nhân đái tháo đường cần theo dõi thường xuyên mức đường huyết, huyết áp, lipid máu, chức năng thận và biến chứng mắt.
  41. Giáo dục bệnh nhân là điều cần thiết để quản lý hiệu quả bệnh đái tháo đường và ngăn ngừa các biến chứng.
  42. Đái tháo đường là một mối quan tâm đáng kể về sức khỏe cộng đồng, với ước tính khoảng 463 triệu người trưởng thành trên toàn thế giới sống chung với tình trạng này tính đến năm 2019.
  43. Nỗ lực ngăn ngừa và quản lý bệnh đái tháo đường rất quan trọng để cải thiện kết quả sức khỏe toàn cầu và giảm chi phí chăm sóc sức khỏe.
  44. Đái tháo đường có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn và điều trị tích cực các yếu tố nguy cơ tim mạch là rất quan trọng để giảm nguy cơ này.
  45. Bệnh nhân đái tháo đường cần được tầm soát thường xuyên các biến chứng vi mạch như bệnh thận đái tháo đường và bệnh võng mạc.
  46. Bệnh thần kinh tiểu đường có thể ảnh hưởng đến cả hệ thống thần kinh ngoại biên và tự trị, dẫn đến một loạt các triệu chứng như đau, tê bì tay chân và liệt dạ dày.
  47. Sản phẩm cuối của sự glycate hóa bền vững (AGEs) là các phân tử được hình thành bởi phản ứng không enzyme của glucose với protein, lipid và axit nucleic. AGEs đóng một vai trò trong sự phát triển của các biến chứng tiểu đường.
  48. Hội chứng chuyển hóa là một cụm các bất thường chuyển hóa làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và bệnh tim mạch.
  49. Phẫu thuật giảm béo có thể cải thiện kiểm soát đường huyết và dẫn đến thuyên giảm đái tháo đường týp 2 ở một số bệnh nhân.
  50. Nhiễm toan ceton do tiểu đường là một biến chứng có khả năng đe dọa tính mạng của đái tháo đường týp 1 cần điều trị khẩn cấp bằng insulin và dịch truyền tĩnh mạch.
  51. Tình trạng tăng đường huyết tăng thẩm thấu là một biến chứng của đái tháo đường tuýp 2 có thể gây mất nước nghiêm trọng và mất cân bằng điện giải.
  52. Theo dõi glucose liên tục (CGM) có thể cung cấp thông tin chi tiết hơn về kiểm soát đường huyết so với theo dõi đường huyết truyền thống và có thể cải thiện kết quả ở một số bệnh nhân đái tháo đường.
  53. Hệ thống tuyến tụy nhân tạo kết hợp bơm insulin với thiết bị CGM có thể giúp tự động hóa liều insulin và cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
  54. Các hormone incretin như peptide-1 giống glucagon (GLP-1) và Peptid hướng insulin phụ thuộc glucose (GIP) đóng một vai trò trong cân bằng nội môi glucose và là mục tiêu của liệu pháp dược lý.
  55. Kháng insulin là một đặc điểm chính của đái tháo đường týp 2 và được cho là có liên quan đến viêm mãn tính và rối loạn điều hòa adipokine.
  56. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường và có thể tiến triển thành viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) và xơ gan.
  57. Đái tháo đường có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, bao gồm ung thư tuyến tụy và ung thư biểu mô tế bào gan.
  58. Việc quản lý đái tháo đường đòi hỏi một cách tiếp cận đa ngành, với ý kiến đóng góp từ các chuyên gia như bác sĩ nội tiết, chuyên gia dinh dưỡng và nhà giáo dục bệnh tiểu đường.
  59. Chăm sóc lấy bệnh nhân làm trung tâm có tính đến nhu cầu và sở thích cá nhân của bệnh nhân là rất quan trọng để đạt được kết quả tối ưu trong bệnh đái tháo đường.
  60. Y tế từ xa và các công nghệ theo dõi từ xa có thể cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc bệnh tiểu đường và có thể đặc biệt hữu ích trong các cộng đồng chưa được phục vụ.
  61. Công nghệ bệnh tiểu đường như bơm insulin, máy theo dõi glucose liên tục và hệ thống định lượng insulin tự động có thể tốn kém và có thể không tiếp cận được với tất cả bệnh nhân.
  62. Các yếu tố xã hội quyết định đến sức khỏe như thu nhập, giáo dục và nhà ở có thể ảnh hưởng đến kết quả bệnh tiểu đường và cần được tính đến trong quản lý bệnh tiểu đường.
  63. Thiazolidinediones như pioglitazone và rosiglitazone làm tăng độ nhạy insulin trong các mô ngoại biên, và chống chỉ định ở bệnh nhân suy tim.
  64. Các chất ức chế alpha-glucosidase như acarbose và miglitol làm chậm sự hấp thụ carbohydrate ở ruột non, và có thể gây ra tác dụng phụ đường tiêu hóa.
  65. Thuốc ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4) như sitagliptin và saxagliptin làm tăng bài tiết insulin và giảm bài tiết glucagon, và có thể gây viêm mũi họng và nhiễm trùng đường hô hấp trên
  66. Liệu pháp insulin nên được điều chỉnh dựa trên việc tự theo dõi lượng đường trong máu.
  67. Liệu pháp insulin nên được điều chỉnh dựa trên nồng độ hemoglobin A1c.
  68. Liệu pháp insulin nên được điều chỉnh dựa trên những thay đổi trong chế độ ăn uống và hoạt động thể chất.
  69. Liệu pháp insulin nên được điều chỉnh dựa trên những thay đổi về cân nặng.
  70. Liệu pháp insulin nên được điều chỉnh dựa trên những thay đổi trong các loại thuốc khác.
  71. Liệu pháp insulin nên được thực hiện thận trọng ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
  72. Các biến chứng vi mạch của bệnh tiểu đường bao gồm bệnh võng mạc tiểu đường, bệnh thận đái tháo đường và bệnh thần kinh tiểu đường.
  73. Bệnh võng mạc tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở người lớn, và có thể được phân loại là không tăng sinh hoặc tăng sinh.
  74. Bệnh thận đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của bệnh thận giai đoạn cuối, và được đặc trưng bởi protein niệu, tăng huyết áp và suy giảm chức năng thận.
  75. Bệnh thần kinh tiểu đường là một biến chứng phổ biến của bệnh tiểu đường, và có thể ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh ngoại biên, hệ thống thần kinh tự trị và dây thần kinh sọ.
  76. Các biến chứng mạch máu lớn của bệnh tiểu đường bao gồm bệnh tim mạch, bệnh mạch máu ngoại biên và đột quỵ.
  77. Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân tiểu đường.
  78. Bệnh mạch máu ngoại biên có thể dẫn đến cắt cụt chi dưới.
  79. Nguy cơ đột quỵ tăng lên ở bệnh nhân đái tháo đường.
  80. Tăng đường huyết có thể dẫn đến việc chữa lành vết thương bị suy yếu và tăng nguy cơ nhiễm trùng.
  81. Loét bàn chân do tiểu đường là một biến chứng phổ biến của bệnh tiểu đường, và có thể dẫn đến cắt cụt chi.
  82. Nhiễm toan ceton do tiểu đường (DKA) là một biến chứng đe dọa tính mạng của bệnh tiểu đường loại 1, và được đặc trưng bởi tăng đường huyết, nhiễm ceton và nhiễm toan chuyển hóa.
  83. Tình trạng tăng đường huyết tăng áp lực thẩm thấu (HHS) là một biến chứng đe dọa tính mạng của bệnh tiểu đường loại 2, và được đặc trưng bởi tăng đường huyết nặng, tăng áp lực thẩm thấu máu và mất nước.
  84. Hạ đường huyết là một biến chứng phổ biến của điều trị bệnh tiểu đường, đặc biệt là với insulin và sulfonylureas.
  85. Hạ đường huyết có thể dẫn đến các triệu chứng thần kinh như lú lẫn, chóng mặt và co giật thậm chí hôn mê.
  86. Hạ đường huyết cũng có thể dẫn đến các triệu chứng giao cảm như đổ mồ hôi, đánh trống ngực và run.
  87. Hạ đường huyết không nhận thức được có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị hạ đường huyết tái phát, đặc biệt là những người mắc bệnh thần kinh tự trị.
  88. Liệt dạ dày do tiểu đường là một biến chứng của bệnh tiểu đường, và được đặc trưng bởi sự chậm làm rỗng dạ dày và các triệu chứng như buồn nôn, nôn và cảm giác no sớm.
  89. Rối loạn cương dương là một biến chứng phổ biến của bệnh tiểu đường, đặc biệt là ở những người đàn ông bị bệnh lý thần kinh.
  90. Bệnh thần kinh tự trị tiểu đường có thể dẫn đến các triệu chứng tim mạch, đường tiêu hóa và sinh dục.
  91. Bệnh võng mạc tiểu đường có thể được sàng lọc và điều trị bằng liệu pháp laser, thuốc kháng VEGF và steroid.
  92. Bệnh thận đái tháo đường có thể được sàng lọc với tỷ lệ albumin trên creatinine trong nước tiểu, và có thể được điều trị bằng thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone.
  93. Bệnh thần kinh tiểu đường có thể được điều trị bằng cách kiểm soát đau, kiểm soát đường huyết và điều trị triệu chứng.
  94. Bệnh tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường có thể được ngăn ngừa bằng cách điều chỉnh yếu tố nguy cơ tích cực, bao gồm kiểm soát huyết áp và lipid.
  95. Bệnh mạch máu ngoại biên có thể được ngăn ngừa bằng cách điều chỉnh yếu tố nguy cơ tích cực, bao gồm cai thuốc lá và tập thể dục.
  96. Có thể giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân đái tháo đường khi điều chỉnh yếu tố nguy cơ tích cực, bao gồm kiểm soát huyết áp và đường huyết.
  97. Quản lý bệnh tiểu đường toàn diện bao gồm kiểm soát đường huyết, kiểm soát huyết áp, quản lý lipid và điều chỉnh yếu tố nguy cơ cho mạch máu lớn và vi mạch.
  98. Bệnh nhân đái tháo đường cần được tầm soát thường xuyên đối với bệnh động mạch ngoại biên, bao gồm xét nghiệm chỉ số mắt cá chân-cánh tay.
  99. Liệt dạ dày do tiểu đường có thể được điều trị bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống, thuốc tăng co bóp và thuốc chống nôn.
  100. Bệnh nhân đái tháo đường nên được tầm soát trầm cảm thường xuyên, vì trầm cảm phổ biến hơn ở bệnh nhân tiểu đường và có thể tác động tiêu cực đến kiểm soát đường huyết và chất lượng cuộc sống.

Ths. Bs.Lê Đình Sáng

BÌNH LUẬN

WORDPRESS: 0